Một cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp?

Một cá nhân có được thành lập nhiều doanh nghiệp hay không?

Thành lập doanh nghiệp được hiểu là thực hiện các thủ tục đặt nền móng cho sự hoạt động chính thức của một tổ chức kinh tế mới. Ngoại trừ các trường hợp bị cấm, thì hầu hết mọi cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuy nhiên, pháp luật hiện nay quy định một cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp? Liệu người quản lý doanh nghiệp có được xem là chủ doanh nghiệp tư nhân hay không? Hãy cùng Apolat Legal tìm hiểu qua bài viết dưới đây!

một cá nhân có được thành lập nhiều doanh nghiệp
một cá nhân có được thành lập nhiều doanh nghiệp?

1. Một cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp?

Theo Điều 188 Luật Doanh nghiệp 2020, một cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân và không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Bên cạnh đó, cá nhân có thể tham gia góp vốn vào các loại hình doanh nghiệp khác dưới danh nghĩa cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:

Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty TNHH 2 thành viên và công ty TNHH 1 thành viên, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Cụ thể:

Đối với loại hình công ty cổ phần, công ty TNHH hai thành viên và công ty TNHH một thành viên trở lên: Một cá nhân có thể được góp vốn và thành lập nhiều Công ty cổ phần hoặc nhiều Công ty TNHH.

Dựa vào Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

Căn cứ vào những quy định trên, một cá nhân không được phép thành lập quá một doanh nghiệp tư nhân, đồng thời cũng không được làm chủ hộ kinh doanh hoặc thành viên của công ty hợp danh.

2. Người quản lý doanh nghiệp có phải là chủ doanh nghiệp tư nhân hay không?

Người quản lý doanh nghiệp có phải là chủ doanh nghiệp tư nhân hay không luôn là thắc mắc được nhiều người quan tâm. Trên thực tế, Khoản 24 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 giải thích về thuật ngữ “người quản lý doanh nghiệp” như sau:

Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Như vậy từ định nghĩa trên, ta có thể trả lời chắc chắn rằng người quản lý doanh nghiệp vẫn được xem là chủ doanh nghiệp tư nhân.

3. Tại sao mỗi cá nhân chỉ được thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân?

Đặc thù của loại hình doanh nghiệp tư nhân là một tổ chức kinh tế do một cá nhân làm chủ với nguồn vốn ban đầu hoàn toàn là phần tài sản do chủ doanh nghiệp cá nhân sở hữu.

Do đó, dễ hiểu rằng vì sao pháp luật ấn định mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập 1 doanh nghiệp tư nhân bởi xuất phát từ đặc điểm đặc thù của doanh nghiệp tư nhân là tự chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản vô hạn của mình. Điều này mang tính thách thức rất cao khi doanh nghiệp đứng trước những món nợ khổng lồ hoặc bờ vực phá sản.

Như vậy, việc pháp luật quy định mỗi cá nhân chỉ được phép thành lập 1 doanh nghiệp nhằm đảm bảo quyền lợi giữa đôi bên đối tác, khách hàng, chủ nợ. Đồng thời, hạn chế tình trạng doanh nghiệp tư nhân được thành lập với mục đích trá hình.

4. Một cá nhân được thành lập bao nhiêu hộ kinh doanh?

Hộ kinh doanh được hiểu là một tổ chức kinh tế do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập. Theo Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, việc đăng ký thành lập hộ kinh doanh chỉ được đăng ký tại một địa điểm, quy mô sử dụng lao động dưới 10 nhân sự và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.

Mặt khác, Khoản 2 Điều 67 Nghị định 78/2015/NĐ-CP cũng quy định rõ rằng cá nhân, hộ gia đình chỉ được phép đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Đồng thời, các cá nhân này được quyền góp vốn hoặc mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách pháp nhân.

Như vậy, một cá nhân chỉ được phép thành lập không quá một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc.

5. Dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp uy tín tại Apolat Legal

Apolat Legal – đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn thành lập doanh nghiệp uy tín, đã được nhiều người tin tưởng lựa chọn. Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực làm nghề chúng tôi tin chắc rằng sẽ đem lại cho quý khách hàng trải nghiệm về dịch vụ tốt nhất.

Đội ngũ luật sư sẽ tư vấn cho bạn những thông tin hữu ích nhất, giúp bạn chọn lựa được hướng đi cho doanh nghiệp theo đúng pháp luật.

Những thông tin mà Apolat Legal cung cấp trên đây hy vọng có thể giúp quý khách hàng trả lời được câu hỏi một cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp? Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào khác, đừng ngần ngại liên hệ với nhân viên của chúng tôi. Dịch vụ thành lập doanh nghiệp của chúng tôi luôn sẵn sàng chào đón và hỗ trợ bạn.

Thông tin liên hệ:

  • Địa chỉ Hồ Chí Minh: Lầu 5, 99-101 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM, Việt Nam
  • Địa chỉ Hà Nội: Tầng 10, số 5 Điện Biên Phủ, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam
  • Email: info@apolatlegal.com
  • Hotline: (+84) 911 357 447
  • Thời gian làm việc: Thứ Hai – Thứ Sáu 08:15 sáng – 17:15 chiều

Tham khảo các bài viết liên quan đến một cá nhân được thành lập bao nhiêu doanh nghiệp

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Doanh nghiệp và đầu tư và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.