Các đối tượng và trường hợp không được bảo hộ nhãn hiệu

Có nhiều dấu hiệu bị từ chối khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu chỉ vì người đăng ký không nắm rõ đối tượng không được bảo hộ nhãn hiệu để quá trình đăng ký diễn ra thuận lợi và tiết kiệm thời gian. Thông qua bài viết dưới đây, Apolat Legal sẽ cho bạn đọc biết được đối tượng không được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.

đối tượng không được bảo hộ nhãn hiệu
Đối tượng không được bảo hộ nhãn hiệu

1. Đối tượng không được bảo hộ nhãn hiệu?

Tên gọi chung

Tên gọi chung là tên gọi của sản phẩm, dịch vụ đó. 

Ví dụ: “Car” (có nghĩa là cái ô tô) cho sản phẩm là cái ô tô. Trường hợp này nhãn hiệu “Car” sẽ bị từ chối vì đó là tên gọi chung của sản phẩm. 

Phần chữ có tính mô tả 

Là các từ ngữ có tính chất mô tả về đặc tính của sản phẩm mà người bán muốn đưa ra thị trường cho người tiêu dùng. Nói theo cách dễ hiểu, để đảm bảo tính công bằng, một từ ngữ mang tính mô tả cho tất cả các mặt hàng được bày bán trên thị trường tiêu dùng sẽ không thể bảo hộ độc quyền cho một nhà phân phối để giới thiệu sản phẩm của riêng họ. Mặt khác, các từ ngữ mang tính từ cảm thán hay dùng từ ngữ khen ngợi cho sản phẩm cũng sẽ bị từ chối bảo hộ nhãn hiệu. 

Ví dụ: “Nước rửa chén Sunlight – làm sạch hiệu quả” là một mô tả chung về chức năng của sản phẩm, nhưng không đủ độc đáo hoặc cụ thể để được bảo hộ.

Nhãn hiệu có tính mô tả

Cụ thể, những nhãn hiệu này không có khả năng thông tin chính xác cho người người tiêu dùng về:

  • Đặc điểm, tính chất
  • Chất lượng sản phẩm
  • Nguồn gốc địa lý của sản phẩm.

Ví dụ: “Bánh mì ngon – Thực phẩm hàng ngày”, cụm từ “bánh mì ngon” là mô tả về phẩm chất của sản phẩm, nhưng không đủ độc đáo hoặc cụ thể để được bảo hộ. Cụm từ này chỉ mô tả một đặc điểm chung và phổ biến của sản phẩm bánh mì,”thực phẩm hàng ngày” cũng là một cụm từ mô tả chung và không cụ thể, vì nó ám chỉ rằng sản phẩm là một loại thực phẩm mà mọi người sử dụng hàng ngày.

Trái trật tự công cộng và đạo đức

Dấu hiệu bao gồm các từ ngữ và hình ảnh minh hoạ khi vi phạm các chuẩn mực về đạo đức, tôn giáo, trật tự công cộng thì sẽ không được phép đăng ký nhãn hiệu. Đây là một trong những trường hợp cấm.

Quốc kỳ, quốc huy, dấu xác nhận và biểu tượng

Đây cũng là một trong những trường hợp bị loại ra khỏi đối tượng được đăng ký bảo hộ nhãn hiệu. Trừ khi được chính các cơ quan, tổ chức đó đồng ý cho phép sử dụng hình ảnh, biểu tượng đó để làm nhãn hiệu.

2. Các trường hợp không được bảo hộ nhãn hiệu?

Quy định tại điều 73 và 74 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2015, khi đăng ký bảo hộ nhãn hiệu sẽ bị Cục Sở hữu trí tuệ, những trường hợp không được bảo hộ nhãn hiệu bao gồm:

Nhãn hiệu trùng hoặc giống với nhãn hiệu nổi tiếng đã có mặt trên thị trường

Xảy ra khi một tổ chức hoặc cá nhân sử dụng một nhãn hiệu mà một thương hiệu nổi tiếng đã sử dụng từ trước. Nhãn hiệu nổi tiếng thường đã xây dựng một tên tuổi và uy tín trên thị trường, và người tiêu dùng có thể nhận biết nó dễ dàng.

Khi một nhãn hiệu mới xuất hiện trùng hoặc giống với một nhãn hiệu nổi tiếng, có thể gây hiểu lầm cho người tiêu dùng. Họ có thể nghĩ rằng sản phẩm hoặc dịch vụ được cung cấp bởi người khác có liên quan đến thương hiệu nổi tiếng. Điều này có thể gây thiệt hại cho thương hiệu nổi tiếng, vì nó có thể dẫn đến mất uy tín, sụt giảm doanh số bán hàng và làm mất khách hàng. Việc sử dụng nhãn hiệu trùng hoặc giống với nhãn hiệu nổi tiếng thường bị coi là vi phạm quyền sở hữu trí tuệ của thương hiệu nổi tiếng và có thể bị truy cứu trước pháp luật.

Một ví dụ cụ thể về việc nhãn hiệu trùng hoặc tương tự gây hiểu lầm cho người tiêu dùng liên quan đến nguồn gốc của sản phẩm là trường hợp sử dụng nhãn hiệu “Fruity Loops” cho một thương hiệu nước trái cây. “Fruity Loops” là một tên thương hiệu nổi tiếng cho một loại phần mềm âm nhạc. Điều này có thể dẫn đến hiểu lầm và tác động tiêu cực đến uy tín của thương hiệu phần mềm âm nhạc “Fruity Loops.”

Nhãn hiệu có tính mô tả bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của sản phẩm

Nhãn hiệu có tính mô tả là những nhãn hiệu có khả năng gây hiểu lầm hoặc lừa dối người tiêu dùng về các đặc điểm của sản phẩm, bản chất, chất lượng hoặc nguồn gốc địa lý của nó. Các nhãn hiệu này thường không được bảo hộ trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, bởi vì không thể đại diện cho một đặc điểm độc đáo hoặc không phản ánh tính chất duy nhất của sản phẩm hoặc dịch vụ. Một nhãn hiệu được bảo hộ phải phản ánh sự độc đáo của sản phẩm và giúp người tiêu dùng phân biệt nó với các sản phẩm khác trên thị trường.

Ví dụ: việc sử dụng nhãn hiệu “Sữa tươi hàng ngày” để đặt tên cho một sản phẩm sữa. Tên nhãn hiệu này mô tả chính xác loại sản phẩm, nhưng nó không đưa ra bất kỳ thông tin nào về nguồn gốc hoặc đặc điểm độc đáo của sản phẩm. Do đó, nhãn hiệu “Sữa tươi hàng ngày” có thể không được bảo hộ trong việc đặt tên cho sản phẩm sữa.

Nhãn hiệu có chứa nội dung gây nhầm lẫn hoặc mang tính chất dối lừa khách hàng, người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng hay các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ

Là một hình thức cố ý hoặc vô tình sử dụng thông tin sai lệch để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ. Những nhãn hiệu như vậy có thể bao gồm tên sản phẩm, biểu tượng, khẩu hiệu, hoặc thông tin trên bao bì. Việc sử dụng nhãn hiệu gây nhầm lẫn hoặc dối lừa có thể đe dọa quyền lợi của người tiêu dùng bằng cách làm họ đánh giá sai về sản phẩm hoặc dịch vụ. Điều này có thể dẫn đến quyết định mua hàng hoá hoặc dịch vụ dựa trên thông tin không chính xác. Vì vậy, quyền lựa chọn của người tiêu dùng có thể bị ảnh hưởng và họ có thể trải qua trải nghiệm không hài lòng hoặc thậm chí nguy cơ cho sức khỏe và an toàn.

Việc sử dụng nhãn hiệu gây nhầm lẫn hoặc dối lừa thường không được chấp nhận và có thể bị xử lý pháp lý để đảm bảo tính trung thực và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

Ví dụ: Nhãn hiệu cho một sản phẩm có tên “Sữa tươi tự nhiên” nhưng thực chất sản phẩm đó chứa hợp chất nhân tạo thay vì thực sự là sữa tươi tự nhiên. Trong trường hợp này, tên nhãn hiệu và thông tin trên sản phẩm gây hiểu lầm cho người tiêu dùng và tạo ra sự dối lừa về tính chất thực sự của sản phẩm. Việc sử dụng nhãn hiệu gây nhầm lẫn hoặc dối lừa thường không được chấp nhận và có thể bị xử lý pháp lý để bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng và đảm bảo sự trung thực trong thương mại.

Nhãn hiệu mang những từ ngữ vi phạm chuẩn mực đạo đức hoặc tôn giáo, bị coi là trái với trật tự công cộng hay đạo đức xã hội, vi phạm quy định của pháp luật

Những nhãn hiệu này thường chứa các từ ngữ, biểu tượng, hoặc thông điệp không phù hợp với giá trị đạo đức và tôn giáo, và thường không được xem xét cho việc đăng ký hoặc sử dụng trong kinh doanh. Cụ thể, những nhãn hiệu có nội dung xúc phạm, phản cảm, hoặc vi phạm giới hạn về quyền riêng tư và an toàn của người khác thường không được phép sử dụng trong kinh doanh. Các trường hợp nhãn hiệu như vậy thường bị từ chối đăng ký hoặc thu hồi quyền sử dụng nếu đã được cấp.

Ví dụ: Một nhãn hiệu sử dụng hình ảnh của Thánh Giêrônimô (một nhân vật tôn nghiêm trong Kitô giáo) để quảng cáo bia rượu hoặc sản phẩm thịt lợn không phù hợp với giáo lý Kitô giáo. Trường hợp này có thể bị xem là vi phạm chuẩn mực đạo đức và tôn giáo, và không thể được đăng ký hoặc sử dụng trong kinh doanh.

Nhãn hiệu thiết kế giống hoặc gần giống với quốc kỳ hay quốc huy của các quốc gia khác

Nhãn hiệu thiết kế giống hoặc gần giống với quốc kỳ hoặc quốc huy của các quốc gia khác có thể dẫn đến việc xem xét vi phạm quyền của các quốc gia về biểu tượng quốc gia của họ.
Ví dụ, nếu một công ty ở Việt Nam sử dụng biểu tượng của cờ đỏ sao vàng của Việt Nam trong nhãn hiệu của họ mà không có sự cho phép hoặc sự liên quan đặc biệt với quốc gia Việt Nam, thì có thể bị xem xét là vi phạm quyền của Việt Nam và không thể đăng ký hoặc sử dụng nhãn hiệu đó.

các đối tượng không được bảo hộ nhãn hiệu
Những trường hợp không được bảo hộ nhãn hiệu

3. Phân biệt nhãn hiệu được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 74 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về tính phân biệt của nhãn hiệu như sau:

Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Hình và hình hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
  • Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường của hàng hoá, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
  • Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
  • Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
  • Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
  • Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ;
  • Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá;
  • Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó;
  • Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
Các quy định về phân biệt nhãn hiệu
Các quy định về phân biệt nhãn hiệu

4. Lưu ý khi thiết kế nhãn hiệu để đáp ứng điều kiện

Trong quá trình thiết kế nhãn hiệu, doanh nghiệp cần hiểu rõ các lưu ý sau đây để tránh ảnh hướng đến kết quả đăng ký và xét duyệt của Cục sở hữu trí tuệ:

  • Cần thiết kế đầy đủ hình ảnh và chữ cho nhãn hiệu để đảm bảo tính độc đáo, khả năng phân biệt với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành.
  • Đặc biệt không nên thiết kế nhãn hiệu gần giống với hình ảnh quốc huy, quốc kỳ hoặc các tổ chức chính phủ khác.
  • Cần đảm bảo nhãn hiệu của mình không trùng lặp với bất kỳ nhãn hiệu của cá nhân, tổ chức nào khác đã được bảo hộ trên thị trường.
  • Nhãn hiệu nên lồng ghép sứ mệnh truyền tải thông điệp của sản phẩm trong thiết kế để gửi gắm tới người tiêu dùng.
những đối tượng không được bảo hộ nhãn hiệu
Những lưu ý khi thiết kế nhãn hiệu

5. Dịch vụ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Apolat Legal

Giá trị của một doanh nghiệp không chỉ được ước tính dựa trên tài sản hữu hình như các loại máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng,… mà còn phải dựa trên tài sản phẩm vô hình đó là quyền sở hữu trí tuệ. Apolat là một công ty Luật cung cấp dịch vụ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Chúng tôi sẽ thực hiện các công việc sau đây:

  • Cung cấp tư vấn về điều kiện, thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam và nước ngoài.
  • Hỗ trợ tra cứu khả năng bảo hộ của nhãn hiệu.
  • Đánh giá tính khả thi dựa trên các điều kiện một thương hiệu cần đáp ứng.
  • Viết bản mô tả hợp lệ, lập hồ sơ đăng ký
  • Đại diện khách hàng nộp đơn đăng ký và thực hiện khiếu nại hoặc sửa đổi nếu đơn đăng ký không được duyệt hoặc gặp vấn đề
  • Ủy quyền nhận văn bằng bảo hộ nhãn hiệu thay khách hàng.
Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trọn gói tại Apolat Legal 
Dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trọn gói tại Apolat Legal  – Apolat

Để giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể vươn mình phát triển mạnh mẽ, sánh vai với các “ông lớn” trên thế giới, Chúng tôi – Apolat Legal sẽ giúp các doanh nghiệp nắm rõ các đối tượng không được bảo hộ nhãn hiệu và ủy quyền doanh nghiệp xử lý trọn gói quá trình đăng ký.

Thông tin liên hệ:

  • HCM: Tầng 5, 99-101 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Hồ Chí Minh.
  • HN: Tầng 10, số 5 Điện Biên Phủ, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội.
  • Phone: 0911 357 447
  • Email: info@apolatlegal.com
  • Website: apolatlegal.com

Tham khảo thêm các bài viết liên quan

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Sở hữu trí tuệ. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Sở hữu trí tuệ và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site.