Bảo hộ độc quyền nhãn hiệu là gì? Điều kiện và ý nghĩa của việc bảo hộ

Độc quyền nhãn hiệu có nghĩa là chỉ duy nhất một doanh nghiệp bạn được quyền sử dụng nhãn hiệu đó một cách hợp pháp trong quá trình kinh doanh các mặt hàng hóa, dịch vụ đã đăng ký bảo hộ với cục Sở hữu trí tuệ. Ngày nay, pháp luật về nhãn hiệu ngày càng chịu nhiều thách thức bởi có nhiều hành vi tranh chấp, xâm phạm. Để tránh tình trạng đó xảy ra, các cá nhân tổ chức cần thực hiện bảo hộ độc quyền nhãn hiệu. Vậy bảo hộ nhãn hiệu là gì? Ý nghĩa ra sao? Pháp luật quy định về điều kiện bảo hộ như thế nào? Hãy cùng Apolat Legal tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây!

bảo hộ độc quyền nhãn hiệu
bảo hộ độc quyền nhãn hiệu là gì?

1. Bảo hộ nhãn hiệu là gì?

Theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, bảo hộ nhãn hiệu là thủ tục hành chính mà cá nhân hoặc tổ chức đề nghị Cục Sở hữu trí tuệ bảo hộ các dấu hiệu dùng để phân biệt sản phẩm, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức khác nhau thông qua việc cấp văn bằng bảo hộ cho nhãn hiệu.

Bảo hộ nhãn hiệu độc quyền không chỉ mang lại quyền lợi trong việc sử dụng nhãn hiệu trong một khoảng thời gian xác định mà còn ngăn chặn các bên khác từ việc sử dụng các nhãn hiệu tương tự có thể tạo ra sự nhầm lẫn. Điều này được coi là phương tiện bảo vệ mạnh mẽ nhất chống lại rủi ro của việc mất mát quyền sở hữu trí tuệ.

Khi tổ chức, cá nhân đăng ký thành công bảo hộ độc quyền nhãn hiệu thì có thể công khai về quyền sở hữu nhãn hiệu đó trên các phương tiện truyền thông đại chúng.

Nhãn hiệu dùng để phân biệt sản phẩm và dịch vụ
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ

2. Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu là gì?

Tại Điều 72 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi lần cuối năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) có quy định về điều kiện chung đối với nhãn hiệu được bảo hộ độc quyền như sau:

  • Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc hoặc dấu hiệu âm thanh thể hiện được dưới dạng đồ họa;
  • Có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.

Vậy, có thể thấy rằng theo Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam, các nhãn hiệu dưới dạng âm thanh hoặc mùi hương sẽ không được bảo hộ do không nhìn thấy được, kể cả khi âm thanh, mùi hương đó có khả năng phân biệt cao.

Điều kiện để được bảo hộ độc quyền nhãn hiệu được quy định theo Pháp luật
Điều kiện để được bảo hộ độc quyền nhãn hiệu được quy định theo Pháp luật

3. Ý nghĩa của việc bảo hộ nhãn hiệu

Đăng ký bảo hộ độc quyền nhãn hiệu có ý nghĩa quan trọng không chỉ riêng với chủ doanh nghiệp, chủ sở hữu, khách hàng mà còn có ý nghĩa với xã hội.

Đối với chủ đơn vị sản xuất, doanh nghiệp, chủ sở hữu:

  • Yên tâm sản xuất, đầu tư và kinh doanh bởi nhãn hiệu sản phẩm, hàng hóa đã được đảm bảo.
  • Có thể độc quyền trong sản xuất và kinh doanh nhãn hiệu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đó.
  • Có cơ hội chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.

Đối với khách hàng hay người tiêu dùng: 

  • Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được bảo đảm.
  • Tăng độ tin cậy, uy tín cho người tiêu dùng.

Đối với xã hội:

  • Nắm bắt được thông tin pháp lý để tiện quản lý thị trường.
  • Tạo thị trường đa dạng các loại sản phẩm, dịch vụ.
  • Giữ môi trường kinh doanh công bằng, lành mạnh.

Việc bảo hộ nhãn hiệu có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với uy tín, thương hiệu và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhãn hiệu có giá trị cần được đăng ký bảo hộ đúng cách, đồng thời được pháp luật bảo vệ một cách nghiêm ngặt trước các hành vi xâm phạm. Đó chính là cách để doanh nghiệp có thể yên tâm phát triển thương hiệu và kinh doanh trong dài hạn.

Bảo hộ độc quyền nhãn hiệu giúp tăng độ tin cậy cho người tiêu dùng
Bảo hộ độc quyền nhãn hiệu giúp tăng độ tin cậy cho người tiêu dùng

4.  Phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu

Căn cứ Khoản 1, Khoản 6 Điều 93 Luật sở hữu trí tuệ 2005, phạm vi bảo hộ của nhãn hiệu được hiểu rằng nhãn hiệu khi được cấp văn bằng bảo hộ tại một quốc gia sẽ chỉ được bảo vệ tại quốc gia đó, và quyền bảo hộ chỉ giới hạn trong lĩnh vực và ngành nghề mà nhãn hiệu được cấp bảo hộ, theo đúng đơn đăng ký. Tuy nhiên, có một ngoại lệ đối với nhãn hiệu nổi tiếng: phạm vi bảo hộ của chúng thường rộng lớn hơn đáng kể và có thể áp dụng cho cả các mặt hàng và dịch vụ không cùng loại, như được quy định tại Điểm d, Khoản 1, Điều 129 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.

Ví dụ: một công ty tên là “Sunny Tech”, chuyên sản xuất và bán các sản phẩm công nghệ, như điện thoại thông minh, máy tính bảng và laptop. “Sunny Tech” đã đăng ký bảo hộ nhãn hiệu của mình tại Việt Nam và được cấp văn bằng bảo hộ. Theo đó, công ty sẽ được bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của mình đối với những sản phẩm công nghệ tại quốc gia này. Tuy nhiên, nếu “Sunny Tech” quyết định mở rộng kinh doanh của mình và bắt đầu sản xuất đồ chơi trẻ em với nhãn hiệu tương tự, họ cần đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại lĩnh vực mới để đảm bảo quyền lợi của mình được bảo vệ tại lĩnh vực này.

Đối với từng loại nhãn hiệu sẽ có phạm vi bảo hộ khác nhau, cụ thể:

  • Đối với nhãn hiệu chữ tiêu chuẩn thông thường, phạm vi bảo hộ chủ yếu là nội dung và cách đọc của nhãn hiệu. Chủ sở hữu có thể sử dụng nhãn hiệu với nhiều kiểu chữ, màu sắc khác nhau nhưng vẫn được bảo hộ nội dung.
  • Nhãn hiệu chữ cách điệu, phạm vi bảo hộ bao gồm cả hình thức trình bày độc đáo. Chủ sở hữu chỉ được sử dụng nhãn hiệu như đã đăng ký mà không được thay đổi.
  • Nhãn hiệu nổi tiếng có phạm vi bảo hộ rộng hơn, áp dụng cho cả các hàng hóa, dịch vụ không cùng loại. Việc sử dụng trùng hoặc tương tự nhãn hiệu nổi tiếng đều có thể bị coi là xâm phạm.

Như vậy, tùy thuộc loại hình và đặc điểm của nhãn hiệu mà phạm vi được bảo hộ khác nhau theo quy định pháp luật.

5. Một số dấu hiệu không được bảo hộ độc quyền nhãn hiệu

Căn cứ vào Điều 73 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi năm 2009, 2019) các dấu hiệu sau đây sẽ không được bảo hộ độc quyền:

  • (i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước;
  • (ii) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
  • (iii) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
  • (iv) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
  • (v) Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.

So với Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành, Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022 có hiệu lực từ ngày 01/01/2023 sẽ có sự sửa đổi, bổ sung sau đây:

  • Sửa đổi dấu hiệu (i) thành: Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và của các nước, quốc tế ca.
  • Bổ sung thêm hai dấu hiệu không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu:
    • Dấu hiệu là hình dạng vốn có của hàng hóa hoặc do đặc tính kỹ thuật của hàng hóa bắt buộc phải có;
    • Dấu hiệu chứa bản sao tác phẩm, trừ trường hợp được phép của chủ sở hữu tác phẩm đó.

6. Các rủi ro tiềm ẩn khi không đăng ký bảo hộ nhãn hiệu?

  • Nhãn hiệu dễ bị đạo nhái, làm giả mà không có cơ sở pháp lý để bảo vệ.
  • Các đối thủ cạnh tranh có thể sử dụng trái phép nhãn hiệu để kinh doanh các sản phẩm tương tự.
  • Khó xây dựng được uy tín và thương hiệu mạnh mẽ trong tâm trí người tiêu dùng.
  • Khó mở rộng thị trường sang các nước khác do nhãn hiệu không được bảo hộ ở các nước đó.

7. Cách xử lý khi nhãn hiệu bị đăng ký trùng lặp ở nhiều nước?

  • Liên hệ với cơ quan có thẩm quyền ở các nước để tranh chấp và hủy bỏ đăng ký trùng lặp.
  • Chứng minh được mình là chủ sở hữu hợp pháp của nhãn hiệu thông qua các bằng chứng về thời điểm sử dụng đầu tiên.
  • Xem xét khả năng mua lại nhãn hiệu ở các nước bị đăng ký trùng lặp nếu có thể.
  • Đăng ký nhãn hiệu ở nhiều nước để tránh tình trạng trùng lặp về sau.
  • Sử dụng chiến lược phân biệt hóa nhãn hiệu ở từng thị trường để tránh nhầm lẫn.

Trên đây là tổng hợp các thông tin chi tiết về bảo hộ độc quyền nhãn hiệu cùng ý nghĩa và điều kiện để được đăng ký bảo hộ. Để biết thêm các thông tin pháp luật khác, các bạn hãy liên hệ ngay với Apolat Legal theo hotline 0911.357.447 để được các luật sư của chúng tôi hỗ trợ tư vấn trực tiếp.

Thông tin liên hệ:

  • HCM: Tầng 5, 99-101 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Hồ Chí Minh.
  • HN: Tầng 10, số 5 Điện Biên Phủ, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội.
  • Phone: 0911 357 447
  • Email: info@apolatlegal.com
  • Website: apolatlegal.com

Tham khảo thêm các bài viết liên quan đến nhãn hiệu


Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Sở hữu trí tuệ. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Sở hữu trí tuệ và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn

    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site.