1. Cơ sở pháp lý
Toàn bộ nội dung trong bài viết dựa trên các cơ sở pháp lý sau:
- Luật sở hữu trí tuệ 2005.
- Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009, 2019 và 2022.
2. Tổng quan về lĩnh vực mỹ phẩm tại Việt Nam 2023
Thị trường mỹ phẩm Việt Nam hiện tại đang bị chiếm lĩnh bởi các sản phẩm ngoại nhập. Theo Bộ Thương mại Hoa Kỳ, hơn 93% sản phẩm chăm sóc cá nhân tiêu thụ tại Việt Nam là hàng nhập khẩu, với tổng giá trị nhập khẩu vào năm 2019 đạt khoảng 950 triệu USD. Trong số này, Hàn Quốc đứng đầu với ưu thế vượt trội chiếm 30% thị phần, tiếp theo là Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Thái Lan và Hoa Kỳ. Trung Quốc và Singapore cũng đang chiếm một tỷ lệ thị phần nhất định.
Các thương hiệu mỹ phẩm nội địa đang dần khẳng định vị thế trên thị trường. Trước đây, các thương hiệu Việt Nam tập trung vào phân khúc sản phẩm giá cả phải chăng, đáp ứng nhu cầu làm đẹp cơ bản của người tiêu dùng. Tuy nhiên, hiện nay, số lượng thương hiệu mỹ phẩm nội địa gia nhập thị trường đang ngày càng tăng, với các sản phẩm đa dạng và độc đáo không thua kém các thương hiệu nước ngoài, nhưng vẫn có giá phù hợp với người tiêu dùng Việt. Nhờ hiểu rõ thị trường và người tiêu dùng Việt, các thương hiệu mỹ phẩm Việt Nam có lợi thế cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường.
3. Phân loại nhóm đăng ký thương hiệu mỹ phẩm
Mỹ phẩm được phân loại vào nhóm 3 theo Bảng phân loại quốc tế hàng hóa, dịch vụ Ni – xơ phiên bản 11 – 2020.
Cụ thể: Nhóm 03 bao gồm:
- Mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh không chứa thuốc.
- Chế phẩm đánh răng không chứa thuốc.
- Nước hoa, tinh dầu.
- Chế phẩm tẩy trắng và các chất khác dùng để giặt.
- Chế phẩm để tẩy rửa, đánh bóng, tẩy dầu mỡ và mài mòn.
4. Điều kiện để đăng ký thương hiệu mỹ phẩm
Để đăng ký thương hiệu mỹ phẩm, chủ sở hữu cần đảm bảo nhãn hiệu đáp ứng được các điều kiện sau:
- Chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
- Có thể phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác.
- Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ.
Nhãn hiệu bị coi là không có khả năng phân biệt nếu nhãn hiệu đó là dấu hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Tạo từ các hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu.
- Các hình ảnh, chữ cái trên bao bì sản phẩm đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến.
- Thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu.
- Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hoá, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này.
- Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn, ngày ưu tiên sớm hơn. Trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên trong đăng ký nhãn hiệu, kể cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên.
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật Sở hữu trí tuệ.
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng.
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ.
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá.
- Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó.
- Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
5. Thủ tục đăng ký thương hiệu mỹ phẩm
5.1 Hồ sơ đăng ký thương hiệu mỹ phẩm
Bộ hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định.
- Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện nhãn hiệu gồm: Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu; Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể, quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận.
- Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện.
- Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác.
- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên gồm: Bản sao đơn hoặc các đơn đầu tiên có xác nhận của cơ quan đã nhận đơn đầu tiên; Giấy chuyển nhượng quyền ưu tiên nếu quyền đó được thụ hưởng từ người khác.
- Chứng từ nộp phí, lệ phí.
Lưu ý đối với hồ sơ đăng ký thương hiệu cho mỹ phẩm
- Một đơn đăng ký yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có thể dùng cho nhiều hàng hóa hoặc dịch vụ cùng lúc.
- Mẫu nhãn hiệu cần đi kèm mô tả là rõ các yếu tố cấu thành, ý nghĩa tổng thể. Trường hợp nhãn hiệu có sử dụng từ ngữ tượng hình thì từ đó phải đi kèm phiên âm. Tương tự nếu thương hiệu sử dụng từ ngữ tiếng nước ngoài thì phải dịch ra Tiếng Việt.
- Hàng hoá, dịch vụ được đăng ký phải được xếp vào các nhóm phù hợp với bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hoá và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố.
5.2 Quy trình đăng ký thương hiệu mỹ phẩm
Bước 1: Tra cứu nhãn hiệu sản phẩm
Quá trình tra cứu nhãn hiệu sản phẩm bao gồm: Tra cứu sơ bộ và tra cứu nâng cao
- Tra cứu sơ bộ có thể thực hiện nhanh chóng và miễn phí trên Thư viện Số về Sử hữu công nghiệp nhưng tính chính xác không cao.
- Tra cứu nâng cao cần thời gian từ 02 – 03 ngày với tỷ lệ chính xác cao.
Bước 2: Soạn hồ sơ và nộp đơn đăng ký thương hiệu mỹ phẩm
Sau đó chủ thương hiệu tiến hành chuẩn bị hồ sơ theo yêu cầu và nộp trực tiếp tại Cục sở hữu trí tuệ quốc gia hoặc văn phòng đại diện nếu ở 2 thành phố: Đà Nẵng hoặc Hồ Chí Minh. Đơn có thể được gửi qua bưu điện hoặc ủy quyền công ty Luật Apolat Legal nộp đơn.
Bước 3: Trả kết quả hồ sơ đã nộp cho khách hàng và theo dõi hồ sơ đến khi nhãn hiệu được cấp văn bằng bảo hộ
Sau khi đơn được duyệt, Cục sở hữu trí tuệ quốc gia sẽ gửi Giấy chứng nhận đăng ký thương hiệu qua bưu điện hoặc các đơn vị chuyển phát nhanh.
Tham khảo: Mẫu giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu
6. Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu thương hiệu
- Gắn thông tin nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hoá, bao bì hàng hoá, phương tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động kinh doanh.
- Lưu thông, chào bán, quảng cáo để bán, tàng trữ để bán hàng hoá mang nhãn hiệu được bảo hộ.
- Nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.
- Nghĩa vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu: Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu. Việc sử dụng nhãn hiệu bởi bên nhận chuyển quyền theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu cũng được coi là hành vi sử dụng nhãn hiệu của chủ sở hữu nhãn hiệu. Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định tại Điều 95 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
7. Thời gian đăng ký thương hiệu mỹ phẩm mất bao lâu?
- Thẩm định hình thức đơn: 1 tháng kể từ ngày nhận đơn
- Thẩm định nội dung: Tối đa 9 tháng kể từ ngày công bố đơn.
- Thời hạn thẩm định lại đơn đăng ký sở hữu công nghiệp bằng hai phần ba thời hạn thẩm định lần đầu, đối với những vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài nhưng không vượt quá thời hạn thẩm định lần đầu.
- Thời gian để người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn không được tính vào các thời hạn nêu trên; thời hạn xử lý yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn không vượt quá một phần ba thời gian thẩm định đơn về hình thức hoặc thời gian thẩm định đơn về nội dung.
8. Những câu hỏi thường gặp về đăng ký thương hiệu mỹ phẩm
8.1 Ai có quyền đăng ký thương hiệu cho mỹ phẩm?
Theo quy định tại Khoản 12 Điều 1 Luật sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009 về các cá nhân, tổ chức có quyền đăng ký thương hiệu mỹ phẩm bao gồm:
- Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hóa do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.
- Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp, họ có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường. Trong trường hợp do người khác sản xuất, doanh nghiệp cần đảm bảo người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.
- Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể.
- Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu.
Người có quyền đăng ký nhãn hiệu có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.
Nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của Hiệp ước quốc tế mà Việt Nam cũng là thành viên: Họ có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó thì người bị cấm không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
8.2 Tại sao đăng ký thương hiệu mỹ phẩm
Việc đăng ký thương hiệu mỹ phẩm đem lại nhiều lợi ích sau đây cho chủ sở hữu:
- Chủ sở hữu được phép sử dụng độc quyền thương hiệu trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam.
- Được pháp luật bảo vệ trong trường hợp thương hiệu bị làm giả.
- Giúp tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm đối với các thương hiệu cùng loại trên thị trường. Từ đó, khách hàng có thể dễ dàng nhận diện được nhãn hiệu của doanh nghiệp.
- Nâng cao sự tin tưởng của khách hàng đối với doanh nghiệp. Thương hiệu có thể thu hút sự tập chung và chú ý của khách hàng. Giá trị của nhãn hiệu là một loại tài sản có giá trị (thậm chí giá trị rất lớn) mà người ta có thể mua bán hoặc chuyển giao.
- Giúp thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, thay đổi tư duy, định hướng của con người nếu nó là một nhãn hiệu phát triển mạnh mẽ trong nước và quốc tế.
8.3 Văn bằng bảo hộ (Giấy chứng nhận đăng ký thương hiệu) có hiệu lực như thế nào?
Văn bằng bảo hộ (Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam và có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn, có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần mười năm.
8.4 Khi đăng ký nhãn hiệu cho mỹ phẩm, căn cứ nào để có thể xác định được đúng tên sản phẩm cần đăng ký?
- Chủ thương hiệu cần căn cứ vào Bảng phân loại quốc tế hàng hóa/dịch vụ Ni-xơ phiên bản 11-2023 để xác định đúng tên sản phẩm cần đăng ký.
- Mỹ phẩm thuộc nhóm 3, do đó chủ thương hiệu có thể chọn các sản phẩm trong nhóm này để đăng ký sao cho phù hợp với nhu cầu của mình.
8.5 Tôi đã đăng ký thương hiệu cho mỹ phẩm và được cấp văn bằng bảo hộ, nay văn bằng bảo hộ sắp hết hiệu lực. Vậy tôi có được gia hạn cho văn bằng bảo hộ không?
Chủ thương hiệu cần thực hiện nộp lệ phí gia hạn để duy trì hiệu lực của văn bằng bảo hộ. Trường hợp hết thời gian bảo hộ mà chủ thương hiệu không thực hiện gia hạn, văn bằng bảo hộ sẽ chấm dứt hiệu lực.
9. Dịch vụ đăng ký bảo hộ hữu quyền sở hữu trí tuệ tại Apolat Legal
Apolat Legal là công ty Luật cung cấp dịch vụ đăng ký thương hiệu mỹ phẩm trọn gói được nhiều doanh nghiệp tin tưởng lựa chọn trong nhiều năm. Apolat Legal sẽ thực hiện các công việc sau đây:
- Cung cấp tư vấn về điều kiện, thủ tục đăng ký thương hiệu mỹ phẩm tại Việt Nam và nước ngoài.
- Hỗ trợ tra cứu khả năng bảo hộ của thương hiệu mỹ phẩm.
- Đánh giá tính khả thi dựa trên các điều kiện một thương hiệu cần đáp ứng.
- Viết bản mô tả hợp lệ, lập hồ sơ đăng ký
- Đại diện khách hàng nộp đơn đăng ký và thực hiện khiếu nại hoặc sửa đổi nếu đơn đăng ký không được duyệt hoặc gặp vấn đề
- Ủy quyền nhận văn bằng bảo hộ thay khách hàng.
Việc đăng ký thương hiệu mỹ phẩm là thủ tục cần thực hiện của mọi thương hiệu kinh doanh mỹ phẩm, đặc biệt tại thị trường Việt Nam. Để tìm hiểu thêm về dịch vụ đăng ký trọn gói tại Apolat Legal, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline (+84) 911 357 447.
Thông tin liên hệ:
- HCM: Tầng 5, 99-101 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Hồ Chí Minh.
- HN: Tầng 10, số 5 Điện Biên Phủ, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội.
- Điện thoại: 0911 357 447
- Email: info@apolatlegal.com
- Website: apolatlegal.com
Tham khảo thêm các bài viết liên quan đến đăng ký thương hiệu mỹ phẩm
- Thủ tục cần biết khi đăng ký nhãn hiệu quốc tế
- Chi phí đăng ký bản quyền thương hiệu tại Việt Nam
- Thủ tục và điều kiện khi đăng ký thương hiệu
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Sở hữu trí tuệ. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Sở hữu trí tuệ và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.