Đối tượng được thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020

Đối tượng được thành lập doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp 2020

Thành lập doanh nghiệp là phương thức hữu hiệu và phổ biến nhất để các tổ chức, cá nhân tham gia vào các hoạt động phát triển doanh nghiệp. Vậy ai có quyền thành lập doanh nghiệp và cần điều kiện gì? Cùng tìm hiểu qua bài viết mà Apolat Legal chia sẻ dưới đây nhé!

ai có quyền thành lập doanh nghiệp
Ai có quyền thành lập doanh nghiệp?

1. Đối tượng được thành lập doanh nghiệp

Thành lập doanh nghiệp là tạo ra một chủ thể nhằm để tham gia vào các giao dịch dân sự, thương mại và thị trường lao động. Họ sẽ phải chịu trách nhiệm về quyền và nghĩa vụ sở hữu. Tuy nhiên, chỉ những tổ chức, cá nhân được pháp luật công nhận mới được thành lập doanh nghiệp. Ngoài ra, năng lực và điều kiện cũng phải được đáp ứng để đảm bảo sự thành công và trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp. Vì vậy, quyền thành lập nghiệp là một đặc quyền đặc biệt. Dưới đây bạn sẽ tìm thấy thông tin chi tiết về quyền thành lập doanh nghiệp cho cá nhân và tổ chức.

người nào được quyền thành lập doanh nghiệp
Đối tượng được thành lập doanh nghiệp

1.1 Chủ thể thành lập là cá nhân

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, mọi cá nhân không phân biệt quốc tịch và nơi cư trú, dù là người Việt Nam hoặc người nước ngoài đều có quyền thành lập và góp vốn vào doanh nghiệp, miễn không thuộc các trường hợp cấm theo quy định.

Chủ thể thành lập doanh nghiệp là cá nhân thì cá nhân đó phải có đủ năng lực hành vi dân sự để đảm bảo có thể chịu trách nhiệm với doanh nghiệp mình thành lập.

Trường hợp cá nhân thành lập công ty tại Việt Nam là người nước ngoài thì buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

1.2 Chủ thể thành lập là tổ chức

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14, đối với chủ thể thành lập doanh nghiệp là tổ chức thì tổ chức đó phải có tư cách pháp nhân. Đồng thời, chủ thể chỉ có thể đầu tư vốn thành lập doanh nghiệp khi có tài sản độc lập và có khả năng chịu trách nhiệm bằng tài sản đó. Doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đều có quyền thành lập doanh nghiệp mà không cần phân biệt nơi đăng ký địa chỉ trụ sở chính.

2. Đối tượng không có quyền thành lập doanh nghiệp

Trên thực tế, luật có hướng dẫn cụ thể ai có quyền thành lập doanh nghiệp. Để bảo đảm hoạt động quản lý và kinh doanh của công ty được thực hiện công bằng, minh bạch và hiệu quả nhất, pháp luật có liệt kê những đối tượng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam ở khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020 bao gồm:

“a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”

Cần xác định chính xác quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp

3. Trường hợp bị hạn chế quyền thành lập doanh nghiệp?

Ngoài những quy định về ai có quyền thành lập doanh nghiệp, pháp luật cũng đưa ra các đối tượng không được thành lập và quản lý doanh nghiệp. Quyền này bị giới hạn cho một số đối tượng đặc biệt cụ thể như:

  • Chủ doanh nghiệp tư nhân không được là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của một công ty hợp danh. Công ty tư nhân không có tư cách pháp nhân nên không có quyền góp vốn thành lập hay mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty TNHH, công ty cổ phần.
  • Các thành viên hợp danh của công ty hợp danh không được đồng thời là nhà đầu tư của công ty tư nhân; không được là thành viên hợp danh của công ty khác, trừ trường hợp được các thành viên hợp danh còn lại đồng ý.

4. Điều kiện thành lập doanh nghiệp

Khi thành lập doanh nghiệp không chỉ cần đáp ứng các điều kiện liên quan đến chủ thể cấu thành doanh nghiệp, ngành nghề, vốn thành lập, địa chỉ trụ sở chính, tên doanh nghiệp mà còn một số điều kiện nhất định khác.

4.1 Điều kiện về kinh tế

Tổ chức, cá nhân phải cung cấp các điều kiện vật chất cần thiết để phát triển kinh doanh như nhà xưởng, kho bãi, văn phòng, máy móc thiết bị để thành lập doanh nghiệp. Đây là nhiệm vụ của chủ đầu tư phải hoàn thành.

Cơ sở đầu tư là sự cam kết vốn dưới hình thức tiền, hàng hóa bằng hiện vật hoặc các tài sản khác. Số vốn đầu tư được thành lập trong mỗi tổ chức rất khác nhau tùy thuộc vào ngành và khả năng tài chính của nhà đầu tư.

Trách nhiệm của các nhà đầu tư là xác định số tiền cần và đủ để doanh nghiệp có thể tồn tại, cạnh tranh và phát triển. Do thiếu khả năng cạnh tranh, những doanh nghiệp mắc sai lầm trong tính toán này có nguy cơ bị đào thải.

đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp
Điều kiện để thành lập doanh nghiệp

4.2 Điều kiện về pháp lý

Nhà đầu tư phải đáp ứng các yêu cầu pháp lý để nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Điều kiện thành lập doanh nghiệp được quy định theo chế độ “tiền kiểm” hoặc “hậu kiểm” tùy vào nhu cầu và mục tiêu quản lý nhà nước tuỳ vào từng thời điểm.

Trước khi cung cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cơ sở sẽ tiến hành chế độ “tiền kiểm” để xác minh các điều kiện thành lập doanh nghiệp. Khi quyết định cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ xem xét hồ sơ “tiền kiểm” sau khi đã tiếp nhận và thẩm định đầy đủ hồ sơ liên quan đến quy định về cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Theo luật hiện hành, một số yêu cầu phải được đáp ứng trước khi có thể được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

“Hậu kiểm” là quá trình xác minh các yêu cầu mà doanh nghiệp phải đáp ứng sau khi đăng ký thành lập và đi vào hoạt động. Nhu cầu thực hiện chính sách hiện đại hóa quy trình hành chính để thành lập và đăng ký kinh doanh đã dẫn đến việc tạo ra chế độ “hậu kiểm”.

Theo Nghị định 01/2021/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp phải tự kê khai và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin được kê khai trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký doanh nghiệp không phải giám sát, đánh giá các trường hợp phải hậu kiểm khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động, cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền kiểm tra, giám sát và xử lý các vi phạm về điều kiện thành lập cùng với các cơ quan có thẩm quyền khác.

5. Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp

Bước 1: Xác định chính xác thông tin trước khi thành lập doanh nghiệp

Trước khi thành lập doanh nghiệp cần nắm rõ và xác định đúng những thông tin cần thiết sau:

  • Tên của doanh nghiệp.
  • Chọn loại hình kinh doanh.
  • Địa chỉ đăng ký.
  • Xác định cổ đông/thành viên góp vốn.
  • Đại diện cho doanh nghiệp.
  • Vốn điều lệ

Bước 2: Nộp hồ sơ

Doanh nghiệp phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để nộp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh (ĐKKD) và có thể nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua mạng điện tử cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.

Bước 3: Nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp

Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ giải quyết hồ sơ trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Bước 4: Công bố

Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải đăng tải thông tin doanh nghiệp trên cổng thông tin quốc gia. Nội dung cần công bố là nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Bước 5: Khắc dấu doanh nghiệp

Về hình thức, nội dung và số lượng con dấu, công ty có quyền quyết định. Tuy nhiên, nội dung của con dấu phải thể hiện đầy đủ thông tin về tên và mã số của doanh nghiệp.

Bước 6: Mua chữ ký số

Sau khi nhận được giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp bắt buộc phải có chữ ký số để kê khai và nộp lệ phí môn bài.

Bước 7: Mở tài khoản ngân hàng

Hiện nay, doanh nghiệp nào cũng phải có tài khoản ngân hàng để thực hiện các giao dịch điện tử như nộp thuế điện tử, thanh toán, giao dịch với đối tác… Vì vậy, việc mở một tài khoản ngân hàng là rất quan trọng.

đối tượng được thành lập doanh nghiệp
Thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp

Có thể thấy, việc xác định rõ ai có quyền thành lập doanh nghiệp, trước khi quyết định đầu tư kinh doanh vào ngành, lĩnh vực là vô cùng quan trọng. Trên đây là bài viết về quyền thành lập doanh nghiệp và một số điều kiện thành lập doanh nghiệp. Nếu bạn muốn giải đáp và hiểu thêm về quyền và điều kiện doanh nghiệp có thể liên hệ với Apolat Legal nhé!

Thông tin liên hệ:

  • Địa chỉ Hồ Chí Minh: Lầu 5, 99-101 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, TP.HCM, Việt Nam
  • Địa chỉ Hà Nội: Tầng 10, số 5 Điện Biên Phủ, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam
  • Email: info@apolatlegal.com
  • Hotline: (+84) 911 357 447
  • Thời gian làm việc: Thứ Hai – Thứ Sáu 08:15 sáng – 17:15 chiều

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Doanh nghiệp và đầu tư và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Send Contact
Call Us
Zalo
This site is registered on wpml.org as a development site.