Các trường hợp được miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài

1. Giấy phép lao động là gì?

1.1 Định nghĩa giấy phép lao động

Trước khi tìm hiểu các trường hợp miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài, ta tìm hiểu giấy phép lao động là gì.

Hiện nay, không có bất kỳ văn bản pháp lý nào định nghĩa thế nào là “giấy phép lao động”. Tuy nhiên, thông qua thực tiễn và quá trình áp dụng pháp luật, có thể hiểu, giấy phép lao động (Work Permit) là một văn bản xác nhận sự cho phép của một quốc gia nào đó cho phép một cá nhân là người nước ngoài được phép nhập cảnh và làm việc hợp pháp tại quốc gia này. Văn bản này phải thể hiện rõ được các thông tin cơ bản của người lao động, như tên, địa chỉ của tổ chức mà người đó đang làm việc,… Cần phải lưu ý rằng, đây là điều kiện quan trọng nhất để người nước ngoài có thể làm việc hợp pháp tại quốc gia đó.

Tại Việt Nam, giấy phép lao động có thời hạn tối đa là 02 năm và được cấp bởi Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội. Theo đó, khi thời hạn giấy phép lao động còn ít nhất 05 ngày và không nhiều hơn 45 ngày, người lao động nước ngoài cần tiến hành gia hạn giấy phép lao động.

Các trường hợp được miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài
Để làm việc tại Việt Nam cần có giấy phép lao động

1.2 Chủ thể cần phải xin giấy phép lao động

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 151 Bộ Luật Lao động 2019, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

– Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

– Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc, có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

– Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xoá án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;

– Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp quy định tại Điều 154 của Bộ luật này.

Như vậy, tất cả những người lao động làm việc tại Việt Nam đều cần phải xin giấy phép lao động, ngoài trừ các trường hợp được miễn giấy phép lao động (sẽ được đề cập ở mục 3). Cũng cần phải lưu ý rằng, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là một đối tượng khá nhạy cảm. Do đó, chủ thể này có thể tham khảo các lưu ý cần thiết để tránh được các trường hợp không mong muốn.

2. Các trường hợp cần phải xin giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

Căn cứ Nghị định 152/2020/NĐ-CP, những trường hợp sau đây người lao động cần xin cấp giấy phép lao động, bao gồm:

– Thực hiện hợp đồng lao động;

– Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp;

– Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hoá, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế;

– Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng;

– Chào bán dịch vụ;

– Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức kinh tế làm việc tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam;

– Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động, kỹ thuật;

– Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam.

Ngoài ra, những người sử dụng lao động thuộc quy định tại Nghị định này là đối tượng đủ năng lực để bảo lãnh xin giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài của mình.

Các trường hợp được miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài
Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cần xin giấy phép lao động

3. Các trường hợp được miễn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

Căn cứ Điều 154 Bộ Luật Lao động 2019, Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, hiện nay có 20 trường hợp được miễn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài, cụ thể như sau:

– Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty TNHH với vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên;

– Là Chủ tịch hoặc thành viên HĐQT của CTCP với vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên;

– Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi các ngành: Kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hoá giải trí và vận tải. Chỉ được áp dụng nếu thoả mãn 04 điều kiện sau:

  • Người lao động là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của doanh nghiệp nước ngoài.
  • Doanh nghiệp đó đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam.
  • Di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và
  • Người lao động đã được doanh nghiệp tuyển dụng ít nhất 12 tháng liên tục.

– Cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA;

– Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam;

– Được cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia;

– Tình nguyện viên làm việc không hưởng lương để thực hiện Điều ước quốc tế và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc tổ chức quốc tế phái cử;

– Làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm;

– Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết;

– Học sinh, sinh viên đang học tập ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam;

– Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam;

– Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;

– Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;

– Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu;

– Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam;

– Vào Việt Nam dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;

– Vào Việt Nam dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia hiện có ở Việt Nam không xử lý được;

– Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;

– Trường hợp theo quy định của Điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

– Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

Trên đây là các trường hợp người nước ngoài có thể đáp ứng điều kiện miễn giấy phép lao động.

Các trường hợp được miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài
Các trường hợp được miễn giấy phép lao động

4. Thủ tục xin miễn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài

Hiện nay, thủ tục xin miễn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài được quy định tại Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, các bước thực hiện xin miễn giấy phép lao động như sau:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ

  • Giấy đề nghị xác nhận người lao động không thuộc diện cấp Giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I Nghị định 152/2020/NĐ-CP này;
  • Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn thời hạn;
  • Giấy chứng nhận hoặc Giấy khám sức khoẻ do cơ sở y tế của nước ngoài hoặc Việt Nam cấp trong vòng 12 tháng, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
  • Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu này;
  • Các giấy tờ để chứng minh người lao động nằm trong trường hợp miễn giấy phép lao động.

Lưu ý: Đối với 03 loại giấy tờ cuối cùng, cần phải nộp bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu do nước ngoài cấp thì phải hợp thức hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực.

Các trường hợp được miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài
Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ để tránh mất thời gian khi xin miễn giấy phép lao động

Bước 2. Nộp hồ sơ

  • Người sử dụng lao động tiến hành nộp hồ sơ đề nghị miễn giấy phép lao động tại Sở Lao động, Thương binh và Xã hội hoặc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trước thời điểm dự kiến người lao động bắt đầu làm việc tối thiểu 10 ngày (trừ những trường hợp chỉ cần báo cáo);
  • Trong vòng 05 ngày làm việc, kể từ thời điểm nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận có văn bản xác nhận người lao động không thuộc diện cấp Giấy phép lao động;
  • Thời hạn của Giấy phép lao động tối đa không quá 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.

Trên đây là một vài thông tin cơ bản nhất về các trường hợp được miễn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài cùng các quy định liên quan. Hy vọng bài viết đã mang đến những thông tin hữu ích. Nếu có bất kỳ thắc mắc hoặc vấn đề phát sinh, vui lòng liên hệ với Apolat Legal để được hỗ trợ.

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Lao động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Lao động và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Việt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.