1. Văn bằng bảo hộ là gì?
Khoản 25 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 định nghĩa thuật ngữ “Văn bằng bảo hộ” như sau:
“Văn bằng bảo hộ là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý; quyền đối với giống cây trồng.”
Như vậy, văn bằng bảo hộ là loại giấy tờ quan trọng được cấp bởi cơ quan chức năng có thể quyền với mục đích đánh dấu quyền sở hữu. Và văn bằng bảo hộ nhãn hiệu được hiểu là giấy chứng nhận xác lập quyền sở hữu công nghiệp với nhãn hiệu, được cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân, tổ chức.
2. Văn bằng bảo hộ gồm những loại nào?
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 92 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 văn bằng bảo hộ bao gồm các loại sau:
“Văn bằng bảo hộ gồm Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu và Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.”
3. Hiệu lực của văn bằng bảo hộ nhãn hiệu
Căn cứ theo Điều 93, 94 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009 hiệu lực của văn bằng bảo hộ được quy định như sau:
3.1 Hiệu lực về không gian
Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
3.2 Hiệu lực về thời gian
Mỗi loại văn bằng bảo hộ sẽ được quy định về hiệu lực thời gian khác nhau, cụ thể như sau:
Loại văn bằng | Hiệu lực thời gian | Gia hạn |
Bằng độc quyền sáng chế | Tính từ ngày cấp và kéo dài đến hết 20 năm từ ngày nộp đơn. | Không được gia hạn. |
Bằng độc quyền giải pháp hữu ích | Bắt đầu từ ngày được cấp phép và kéo dài đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn. | Không được gia hạn. |
Bằng độc quyền kiểu dáng công nghiệp | Bắt đầu từ ngày được cấp và kéo dài đến hết 05 năm kể từ ngày nộp đơn. | Có thể gia hạn 02 lần liên tiếp, mỗi lần gia hạn 05 năm. |
Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn | Có hiệu lực bắt đầu từ ngày cấp và kết thúc vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau:
|
Không được gia hạn. |
Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu | Bắt đầu từ ngày cấp và kéo dài đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn. | Có thể gia hạn nhiều lần liên tiếp, mỗi lần gia hạn 10 năm. |
Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý | Có hiệu lực vô thời hạn tính từ ngày được cấp. |
Như vậy, văn bằng bảo hộ nhãn hiệu có thời hạn bắt đầu từ ngày cấp, kéo dài đến hết 10 năm kể từ ngày nộp đơn. Đồng thời, chủ sở hữu có thể gian hạn giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu nhiều lần liên tiếp, mỗi lần được phép gia hạn 10 năm đối với một phần hoặc toàn bộ danh mục hàng hóa, dịch vụ.
4. Điều kiện cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu
Căn cứ Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi 2009, 2019), để cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam, nhãn hiệu cần đáp ứng các điều kiện sau:
Thẩm định hình thức
Đơn đăng ký nhãn hiệu phải đáp ứng các yêu cầu hình thức, bao gồm:
- Việc đầy đủ các tài liệu bắt buộc trong đơn đăng ký, sắp xếp các tài liệu theo mẫu, kích thước và thông tin cần thiết. Các tài liệu cần có bao gồm: tờ khai, mẫu nhãn hiệu, hóa đơn phí/lệ phí, giấy ủy quyền, quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận, tài liệu yêu cầu hưởng quyền ưu tiên và các tài liệu khác (nếu có).
Thẩm định nội dung
Nhãn hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng như:
- Chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc. Nó cũng phải có khả năng phân biệt hàng hoá hoặc dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá hoặc dịch vụ của người khác.
Nhãn hiệu sẽ bị từ chối đăng ký nếu không có khả năng thực hiện chức năng phân biệt của nhãn hiệu.
Nó cũng sẽ bị từ chối nếu đã thuộc quyền của người khác, bao gồm:
- Trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khác đã được đăng ký hoặc nộp đơn đăng ký sớm hơn.
- Trùng hoặc tương tự với những đối tượng đã thuộc quyền của người khác, gồm tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp, quyền tác giả.
- Nhãn hiệu cũng không được trùng với tên riêng, biểu tượng, hình ảnh của quốc gia, địa phương, danh nhân, tổ chức của Việt Nam và nước ngoài (trừ trường hợp được phép của các cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền).
- Gây hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của sản phẩm, dịch vụ.
Sau khi đơn đăng ký nhãn hiệu đáp ứng được cả hai giai đoạn thẩm định nội dung và thẩm định hình thức, và thời gian thẩm định nội dung từ 10 đến 12 tháng, nếu kết quả thẩm định nội dung đáp ứng hợp lệ, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra Thông báo dự định cấp văn bằng cho nhãn hiệu đã đăng ký. Sau đó, doanh nghiệp cần nộp lệ phí vấp văn bằng và sau thời gian 02-03 tháng kể từ ngày nộp lệ phí cấp văn bằng, văn bằng bảo hộ nhãn hiệu sẽ được cấp.
Tham khảo: Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu hiện nay
5. Các trường hợp về cấp và hủy văn bằng bảo hộ nhãn hiệu
5.1 Gia hạn tiếp văn bằng bảo hộ
Để tiếp tục duy trì giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, chủ sở hữu phải nộp hồ sơ yêu cầu gia hạn và hoàn tất lệ phí theo quy định trong thời hạn 06 tháng từ ngày văn bằng hết hiệu lực,
Đơn gia hạn vẫn có thể được nộp muộn, tuy nhiên không được quá hiệu lực 06 tháng kể từ ngày văn bằng hết hiệu lực. Đồng thời chủ sở hữu phải đóng thêm lệ phí gia hạn muộn.
5.2 Chấm dứt hiệu lực của văn bằng bảo hộ
Căn cứ theo Điều 95 Luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung năm 2009, Văn bằng bảo hộ nhãn hiệu sẽ chấm dứt hiệu lực nếu thuộc các trường hợp sau:
1. Văn bằng bảo hộ bị chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Chủ văn bằng bảo hộ không nộp lệ phí duy trì hiệu lực hoặc gia hạn hiệu lực theo quy định;
b) Chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp;
c) Chủ văn bằng bảo hộ không còn tồn tại hoặc chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu không còn hoạt động kinh doanh mà không có người kế thừa hợp pháp;
d) Nhãn hiệu không được chủ sở hữu hoặc người được chủ sở hữu cho phép sử dụng trong thời hạn năm năm liên tục trước ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng, trừ trường hợp việc sử dụng được bắt đầu hoặc bắt đầu lại trước ít nhất ba tháng tính đến ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực;
đ) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu tập thể không kiểm soát hoặc kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể;
e) Chủ Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đối với nhãn hiệu chứng nhận vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận hoặc không kiểm soát, kiểm soát không có hiệu quả việc thực hiện quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;
g) Các điều kiện địa lý tạo nên danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý bị thay đổi làm mất danh tiếng, chất lượng, đặc tính của sản phẩm đó.
2. Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ sáng chế không nộp lệ phí duy trì hiệu lực trong thời hạn quy định thì khi kết thúc thời hạn đó, hiệu lực văn bằng tự động chấm dứt kể từ ngày bắt đầu năm hiệu lực đầu tiên mà lệ phí duy trì hiệu lực không được nộp. Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp ghi nhận việc chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ vào Sổ đăng ký quốc gia về sở hữu công nghiệp và công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp.
3. Trong trường hợp chủ văn bằng bảo hộ tuyên bố từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ kể từ ngày nhận được tuyên bố của chủ văn bằng bảo hộ.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ đối với các trường hợp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này với điều kiện phải nộp phí và lệ phí.
Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp quyết định chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ.
5. Quy định tại các khoản 1, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với việc chấm dứt hiệu lực đăng ký quốc tế đối với nhãn hiệu.
5.3 Các trường hợp văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực?
Giấy chứng nhận đăng ký bảo hộ nhãn hiệu có thể bị hủy bỏ hiệu lực nếu như thuộc trường hợp sau:
- Chủ sở hữu không đáp ứng các điều kiện về quy định bảo hộ ở thời điểm hiện tại;
- Đối tượng nộp đơn không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký đối với nhãn hiệu.
Tùy theo phạm vi mức độ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu nếu như chủ sở hữu không đáp ứng đủ điều kiện.
6. Dịch vụ đăng ký bảo hộ hữu quyền sở hữu trí tuệ tại Apolat Legal
Trên đây là những tư vấn của Apolat Legal về các vấn đề liên quan đến văn bằng bảo hộ nhãn hiệu. Việc nắm rõ những thông tin về sở hữu trí tuệ sẽ giúp cá nhân, tổ chức bảo vệ quyền lợi và lợi ích của mình. Nếu còn bất kỳ thắc mắc về văn bằng bảo hộ, liên hệ ngay Apolat Legal để được hỗ trợ nhanh chóng!
Thông tin liên hệ:
- HCM: Tầng 5, 99-101 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Hồ Chí Minh.
- HN: Tầng 10, số 5 Điện Biên Phủ, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội.
- Phone: 0911 357 447
- Email: info@apolatlegal.com
- Website: apolatlegal.com
Tham khảo thêm các bài viết liên quan đến văn bằng bảo hộ nhãn hiệu
- Thủ tục đăng ký nhãn hiệu mới nhất hiện nay
- Hồ sơ đăng ký nhãn hiệu đầy đủ, chi tiết nhất
- Thủ tục tách đơn đăng ký nhãn hiệu
- Đối tượng không được bảo hộ nhãn hiệu theo quy định
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Sở hữu trí tuệ. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Sở hữu trí tuệ và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.