Mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A)

Mua bán sáp nhập doanh nghiệp (M&A)

Mua bán sáp nhập doanh nghiệp là quá trình diễn ra nhằm tăng cường lợi thế cạnh tranh và mở rộng thị phần của doanh nghiệp trên thương trường. Quá trình sáp nhập đòi hỏi một chuỗi các công việc kiểm tra, rà soát các thông tin liên quan nhằm thẩm định doanh nghiệp được sáp nhập. Mọi thông tin quý doanh nghiệp cần biết về quy định pháp lý cho quá trình này đã được Apolat Legal trình bày trong bài thông tin dưới đây!

mua bán sáp nhập doanh nghiệp
Mua bán sáp nhập doanh nghiệp

1. Khái niệm về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp (M&A)

Mua bán sáp nhập doanh nghiệp được gọi tắt với cái tên M&A, tên đầy đủ là Mergers and Acquisitions. Đây là một thuật ngữ để chỉ chung về các hoạt động sáp nhập và hợp nhất công ty thông qua các hình thức giao dịch vốn và tài chính. Trong đó, mỗi giao dịch sẽ có sự khác biệt nhất định về bản chất, hình thức thực hiện, hậu quả pháp lý.

Quá trình mua bán sáp nhập công ty thông thường là một hoạt động chiến lược nhằm tạo ưu thế trên thị trường, đồng thời tăng giá trị cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, để thực hiện được quá trình này, mỗi công ty mục tiêu và nhà đầu tư đều cần đánh giá, kiểm tra và rà soát rất kỹ càng trên nhiều tiêu chí để có được kết quả tốt nhất!

mua bán và  sáp nhập công ty
Khái niệm về mua bán, sáp nhập doanh nghiệp (M&A)

2. Mục tiêu của hoạt động mua bán, sáp nhập doanh nghiệp/công ty (M&A)

Tại thị trường Việt Nam hiện nay, hoạt động mua bán sáp nhập doanh nghiệp tiêu biểu nhất thường liên quan tới lĩnh vực Bất động sản. Mỗi thương vụ giao dịch được tiến hành nhằm sở hữu những dự án Bất động sản tiêu biểu và thu về nhiều giá trị lợi nhuận. Có 2 trường hợp thường gặp nhất dẫn đến hoạt động mua bán sáp nhập công ty bao gồm:

  • Chủ đầu tư không đủ tiềm lực kinh tế để tiếp tục hoàn thiện dự án hoặc muốn chuyển nhượng dự án nhằm thu lợi nhuận.
  • Chủ đầu tư chuyển hướng kinh doanh khi dự án chưa đủ điều kiện chuyển nhượng hoặc quá trình chuyển nhượng gặp nhiều vấn đề về thủ tục.

Quá trình sáp nhập công ty liên quan đến các dự án bất động sản thông thường sẽ được thực hiện như sau:

Các bên sẽ lựa chọn hình thức chuyển nhượng cổ phần hoặc vốn góp cho bên nhận chuyển nhượng. Cuối cùng trở thành chủ sở hữu mới của công ty, gián tiếp sử hữu dự án mà không cần thực hiện thêm thủ tục chuyển nhượng dự án bất động sản theo Luật kinh doanh bất động sản.

3. Các hình thức thực hiện mua bán, sáp nhập doanh nghiệp

Các hình thức M&A tương đối đa dạng bao gồm: Góp vốn trực tiếp vào doanh nghiệp, mua lại toàn bộ cổ phần hoặc vốn góp của doanh nghiệp, hợp nhất doanh nghiệp hoặc chia tách doanh nghiệp. Trong đó, hình thức M&A tiêu biểu nhất trên thị trường hiện nay là góp vốn vào doanh nghiệp và mua lại cổ phần hoặc vốn góp của doanh nghiệp mục tiêu.

Cụ thể từng hình thức của mua bán sáp nhập doanh nghiệp sẽ diễn ra trên thị trường như sau:

  • Góp vốn vào doanh nghiệp: Quá trình góp vốn thông thường sẽ góp vốn điều lệ đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc mua cổ phần phát hành đối với công ty cổ phần. Mục tiêu nhằm tăng vốn điều lệ của công ty.
  • Mua lại phần vốn góp hoặc cổ phần đã phát hành của thành viên hoặc cổ đông công ty: Đây là hình thức góp vốn trực tiếp vào doanh nghiệp, nó không làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp. Tuy nhiên, nó có thể làm thay đổi cơ cấu sở hữu vốn góp hoặc cổ phần của doanh nghiệp.
  • Sáp nhập doanh nghiệp: Đây là hình thức sử dụng khi kết hợp một hoặc một số công ty vào một công ty khác. Nó được thực hiện trên cơ sở chuyển toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập vào công ty nhận sáp nhập. Công ty bị sáp nhập sẽ chấm dứt tồn tại, công ty nhận sáp nhập kế thừa toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập.
  • Hợp nhất doanh nghiệp: Là hình thức 2 hoặc nhiều công ty kết hợp thành một công ty mới. Toàn bộ các công ty trên sẽ chấm dứt tồn tại và hình thành công ty mới trên cơ sở kế thừa toàn bộ tài sản, quyền và nghĩa vụ của các công ty bị hợp nhất.
  • Chia tách doanh nghiệp: Là hình thức đặc thù sử dụng cho công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, nó giúp đạt được mục tiêu kiểm soát doanh nghiệp thông qua quá trình giảm quy mô doanh nghiệp.

4. Các công việc cần thực hiện trước khi mua bán, sáp nhập doanh nghiệp

Trước khi mua bán sáp nhập doanh nghiệp, để xác định được chính xác giá trị của doanh nghiệp được sáp nhập, đồng thời đánh giá độ hợp pháp của các hồ sơ, thủ tục cần thực hiện các công việc sau đây:

4.1. Kiểm tra, rà soát về hoạt động tài chính của doanh nghiệp

Thuê công ty luật và đơn vị tư vấn tài chính để trực tiếp thẩm định, đánh giá chất lượng, giá trị tài sản của công ty được mua lại. Thực hiện kiểm tra toàn bộ sổ sách liên quan tới: Hồ sơ công nợ, dòng tiền, hệ thống kiểm soát nội bộ, thu nhập và chi phí, số liệu lợi nhuận. Từ đó đánh giá về độ tin cậy của các số liệu doanh nghiệp đã báo cáo.

4.2. Kiểm tra, rà soát về hoạt động thương mại của doanh nghiệp

Tiếp theo, phân tích và đánh giá về tiềm năng của môi trường kinh doanh hiện tại doanh nghiệp đang hướng tới. Cụ thể hóa chân dung khách hàng, đối thủ cạnh tranh, toàn bộ các giả định được đưa ra khi xây dựng kế hoạch kinh doanh để rà soát hoạt động tài chính.

4.3. Kiểm tra, rà soát hồ sơ pháp lý doanh nghiệp

Kiểm tra toàn bộ hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp, đánh giá độ hợp pháp và rủi ro doanh nghiệp có thể gặp phải. Ngoài ra, thẩm định pháp lý cũng đánh giá được các rủi ro tranh chấp tiềm tàng, nếu có.

4.4. Kiểm tra, rà soát hồ sơ thuế của công ty

Kiểm tra toàn bộ giấy tờ liên quan đến biên lai thuế, tìm hiểu các sai sót, thâm hụt trong kê khai thuế để giảm thiểu rủi ro tối đa về thuế.

4.5. Kiểm tra, đánh giá các hoạt động có liên quan khác

Đánh giá các hoạt động liên quan khác dựa vào đặc thù của mỗi doanh nghiệp.

mua bán và sáp nhập
Các công việc cần thực hiện trước khi mua bán, sáp nhập doanh nghiệp

5. Định giá và thương lượng giá trị mua bán, sáp nhập doanh nghiệp

Sau khi thực hiện chuỗi công việc kiểm tra và rà soát, các bên tham gia quá trình mua bán và sáp nhập công ty sẽ tiến hành định giá toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp. Cuối cùng đưa ra mức giá chốt để tiến hành giao dịch.

6. Quy định pháp lý liên quan về bán doanh nghiệp, chuyển nhượng, sáp nhập doanh nghiệp

6.1. Điều 52 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển nhượng phần vốn góp cụ thể như sau:

Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật Doanh nghiệp, thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:

  • Chào bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
  • Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán.

Thành viên chuyển nhượng vẫn có các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48 của Luật Doanh nghiệp được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.

Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.

6.2. Điều 127 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần như sau:

  • Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật doanh nghiệp 2020 và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
  • Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch trên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
  • Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông của công ty.
  • Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
  • Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở thành cổ đông của công ty.
  • Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật doanh nghiệp 2020 được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông.
  • Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.

6.3. Điều 192 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về bán doanh nghiệp tư nhân như sau:

  • Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
  • Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.
  • Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

6.4. Điều 200 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về hợp nhất công ty như sau:

Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.

Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như sau:

  • Công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất, dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất;
  • Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.

Công ty bị hợp nhất phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về hợp nhất công ty.

Sau khi công ty hợp nhất đăng ký doanh nghiệp, công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. Công ty hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của các công ty bị hợp nhất theo hợp đồng hợp nhất công ty.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở chính phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị hợp nhất đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

6.5. Điều 201 Luật doanh nghiệp 2020 quy định về sáp nhập công ty như sau:

Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:

Bước 1: Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải đầy đủ hạng mục nội dung gồm: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;

Bước 2: Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo quy định của pháp luật. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua.

Thứ ba, thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập và chuẩn bị các hồ sơ bao gồm:

  • Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
  • Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập.
  • Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập.

Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập. Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở chính thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.

7. Dịch vụ tư vấn mua bán, sáp nhập doanh nghiệp tại Công ty luật Apolat Legal

Apolat Legal là công ty luật chuyên cung cấp các giải pháp về pháp lý cho các doanh nghiệp bằng hoạt động tư vấn và ủy quyền xử lý vấn đề trọn gói. Khách hàng của chúng tôi bao gồm các doanh nghiệp trong và ngoài nước gặp các vướng mắc trong quá trình thực hiện giao dịch M&A. Bằng kinh nghiệm thực chiến xử lý thành công nhiều giao dịch M&A trong nhiều năm thuộc nhiều lĩnh vực, chúng tôi có nền tảng vững chắc và toàn diện nhất để xử lý mọi vấn đề của doanh nghiệp. Các dịch vụ tiêu biểu chúng tôi cung cấp:

  • Tư vấn cấu trúc giao dịch và các quy định pháp lý liên quan;
  • Thực hiện thẩm định pháp lý;
  • Tư vấn tái cơ cấu quản lý;
  • Soạn thảo/rà soát các văn bản ghi nhận quyền sở hữu và quản lý doanh nghiệp;
  • Đàm phán, soạn thảo/rà soát các hợp đồng mua bán, thỏa thuận liên quan đến giao dịch;
  • Thực hiện các thủ tục để hoàn tất giao dịch.
mua bán và sáp nhập doanh nghiệp
Quản trị rủi ro về tài chính và pháp lý với Apolat Legal

Chúng tôi luôn đồng hành với khách hàng từ thời điểm bắt đầu xử lý các hồ sơ liên quan trong quá trình mua bán sáp nhập doanh nghiệp tới thời điểm hoàn tất. Chúng tôi cam kết đưa đến khách hàng lời cảnh báo kịp thời về các rủi ro pháp lý có thể phát sinh. Từ đó, đảm bảo nâng cao quyền lợi của khách hàng.

Với những thông tin cơ bản cần biết về quá trình mua bán sáp nhập doanh nghiệp. Chúng tôi mong rằng bài viết hữu ích với quý doanh nghiệp ngay lúc này!


Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Doanh nghiệp và đầu tư và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Send Contact
Call Us
Zalo
This site is registered on wpml.org as a development site.