Các quy định ủy quyền đăng ký sở hữu trí tuệ
pinnup

Quy định ủy quyền đăng ký sở hữu trí tuệ

Quyền sở hữu trí tuệ giúp các doanh nghiệp có thể tránh được những tổn thất kinh tế do việc bị các đối thủ cạnh tranh “đoạt” công sức. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chủ sở hữu trí tuệ không thể trực tiếp đăng ký mà cần phải thông qua uỷ quyền cho người khác thực hiện.

Quá trình ủy quyền đại diện và việc thực hiện các thủ tục đăng ký sở hữu công nghiệp ( gọi là ‘ủy quyền’) cần được tiến hành đúng theo các điều luật về ủy quyền, nêu rõ trong Phần ba của Bộ luật Dân sự 2005 và các điều khoản trong Thông tư 01/2007/TT-BKHCN Hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP, điều này quy định cụ thể và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sở hữu trí tuệ và sở hữu công nghiệp. Vậy quy định uỷ quyền đăng ký sở hữu trí tuệ về nhãn hiệu cụ thể như thế nào? Đơn đăng yêu cầu những gì? Thời hạn uỷ quyền bao lâu? Mời bạn đọc cùng theo dõi các bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn.

Trả lời câu hỏi các quy định đăng ký sở hữu trí tuệ
Giải đáp quy định uỷ quyền đăng ký sở hữu trí tuệ

1. Quy định uỷ quyền đăng ký sở hữu trí tuệ

Theo thông tư 01/2007/TT-BKHCN, hướng dẫn thi hành Nghị định số 103/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn việc thực hiện một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ và Sở hữu công nghiệp như sau:

  • Việc ủy quyền đại diện cần được tạo thành văn bản (gọi là giấy ủy quyền) và bao gồm các nội dung quan trọng như: Họ và tên, địa chỉ của người nhận quyền thay thế ủy quyền hoặc tái ủy quyền (nếu có); Phạm vi và lượng công việc ủy quyền; thời hạn của ủy quyền(Giấy ủy quyền sẽ duy trì hiệu lực cho đến khi bên ủy quyền thông báo về việc chấm dứt ủy quyền, nếu không có thời hạn được xác định); Ngày ký và chữ ký (bên ủy quyền cần ghi rõ họ tên, chức vụ, và đóng dấu, nếu có).
  • Thời điểm mà giấy ủy quyền có hiệu lực pháp lý trong các giao dịch với Cục Sở hữu trí tuệ xác định như sau: Ngày giấy ủy quyền hợp lệ được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận; Ngày Cục Sở hữu trí tuệ chấp nhận việc thay thế hoặc tái ủy quyền; Ngày Cục Sở hữu trí tuệ nhận thông báo về thay đổi phạm vi ủy quyền, thay đổi địa chỉ của bên được ủy quyền hoặc chấm dứt ủy quyền.

Trong trường hợp thay thế ủy quyền hoặc tái ủy quyền, giấy ủy quyền chỉ được xem xét là hợp lệ nếu bên nhận quyền thay thế hoặc tái ủy quyền cam kết chịu trách nhiệm về mọi vấn đề phát sinh từ việc thực hiện giao dịch trước đó với Cục Sở hữu trí tuệ.

  • Phạm vi ủy quyền: Nếu giấy ủy quyền bao gồm nhiều thủ tục không liên quan đến nhau và bản gốc của giấy ủy quyền đã được nộp cho Cục Sở hữu trí tuệ, bên được ủy quyền cần nộp bản sao của giấy ủy quyền và chỉ định rõ số đơn chứa bản gốc khi thực hiện các thủ tục kế tiếp.

Việc thực hiện ủy quyền trong lĩnh vực bảo hộ sở hữu công nghiệp yêu cầu sự tuân thủ chặt chẽ với các thủ tục và trình tự quy định của pháp luật, bởi sự không chặt chẽ trong quá trình này có thể dẫn đến sự kéo dài không cần thiết về mặt thời gian trong quy trình đăng ký bảo hộ.

2. Yêu cầu của đơn đăng ký nhãn hiệu

Theo quy định của Điều 105 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, đã được điều chỉnh bởi khoản 34 của Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2023), các yêu cầu liên quan đến đơn đăng ký nhãn hiệu được trình bày như sau:

Tài liệu, mẫu vật và thông tin cần thiết để xác định nhãn hiệu được yêu cầu trong đơn đăng ký nhãn hiệu bao gồm:

  • Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ được gắn với nhãn hiệu;
  • Quy chế khi dùng nhãn hiệu tập thể;
  • Mô tả cụ thể của mẫu nhãn hiệu cần làm rõ các thành phần cấu thành của nhãn hiệu và ý nghĩa tổng thể của nó (nếu có); trong trường hợp nhãn hiệu chứa từ, ngôn ngữ hình tượng, các từ này phải được phiên âm; đối với nhãn hiệu có từ, ngôn ngữ bằng ngoại ngữ khác tiếng Việt, cần dịch sang tiếng Việt; nếu nhãn hiệu là âm thanh, mẫu nhãn hiệu phải là tệp âm thanh và có phiên bản đồ họa của âm thanh;
  • Các hàng hoá, dịch vụ đề cập trong đơn đăng ký nhãn hiệu cần phải phân loại hợp lý vào các nhóm dựa trên bảng phân loại theo Thoả ước Ni-xơ về hàng hoá và dịch vụ, nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, thông qua việc công bố của cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.

Quy chế khi các doanh nghiệp cùng sử dụng chung nhãn hiệu tập thể bao gồm nội dung sau:

  • Thông tin về tổ chức tập thể sở hữu nhãn hiệu, bao gồm tên, địa chỉ, cơ sở thành lập và hoạt động của tổ chức;
  • Các điều kiện để trở thành thành viên của tổ chức tập thể;
  • Danh sách các cá nhân, tổ chức được cấp phép sử dụng nhãn hiệu;
  • Điều kiện về việc sử dụng nhãn hiệu;
  • Biện pháp xử lý trong trường hợp vi phạm quy chế sử dụng nhãn hiệu.
  • Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận cần phải bao gồm các nội dung chính sau:
  • Thông tin về tổ chức, cá nhân sở hữu nhãn hiệu;
  • Các đặc điểm của hàng hoá, dịch vụ được chứng nhận bởi nhãn hiệu;
  • Phương pháp đánh giá đặc điểm của hàng hoá, dịch vụ và cách kiểm soát việc sử dụng nhãn hiệu;
  • Chi phí mà người sử dụng nhãn hiệu cần phải chi trả cho việc chứng nhận và bảo vệ nhãn hiệu (nếu có).

3. Thời hạn ủy quyền đăng ký nhãn hiệu 

Thời hạn ủy quyền đăng ký nhãn hiệu được quy định cụ thể trong văn bản uỷ quyền như từ 1 tháng, 3 tháng, 1 năm hoặc tùy người uỷ quyền khai báo.

Trong trường hợp không xác định thời hạn ủy quyền trong giấy uỷ quyền, thì việc ủy quyền được coi là vô thời hạn và chỉ có thể chấm dứt khi bên uỷ quyền thể hiện ý định chấm dứt việc ủy quyền.

Thời hạn này phải được xác định rõ trong giấy uỷ quyền và có thể bao gồm ngày bắt đầu và kết thúc hoặc được quy định dưới dạng một khoảng thời gian cụ thể.

Nhìn chung, quy định uỷ quyền đăng ký sở hữu trí tuệ đóng góp vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự linh hoạt và hiệu quả trong quá trình thực hiện các thủ tục liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Khả năng ủy quyền cho người khác thực hiện các thủ tục đăng nhãn hiệu, ký thương hiệu không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng và tốn thời gian cho người đăng ký.

4. Vai trò của giấy uỷ quyền trong đăng ký nhãn hiệu là gì?

Giấy uỷ quyền sở hữu trí tuệ là đại diện hợp pháp của chủ sở hữu trí tuệ. Người được ủy quyền có thể thực hiện các hành động pháp lý, như đăng ký, bảo vệ và thực hiện quyền sở hữu trí tuệ liên quan. Giấy ủy quyền đóng vai trò rất quan trọng trong việc đăng ký nhãn hiệu, cụ thể:

  • Cho phép đại diện hợp pháp: Giấy ủy quyền cho phép cá nhân, tổ chức được chỉ định thay mặt chủ thể đăng ký nhãn hiệu tiến hành các thủ tục đăng ký.
  • Xác nhận quyền và nghĩa vụ: Giấy ủy quyền xác nhận quyền và nghĩa vụ của người được ủy quyền trong việc đăng ký nhãn hiệu.
  • Cơ sở pháp lý rõ ràng: Giấy ủy quyền là căn cứ pháp lý chứng minh người đăng ký nhãn hiệu được chủ sở hữu ủy quyền hợp pháp.
  • Tránh tranh chấp về quyền sở hữu: Giấy ủy quyền tránh các tranh chấp phát sinh liên quan tới quyền sở hữu nhãn hiệu.

Như vậy, giấy ủy quyền là một thủ tục cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình đăng ký nhãn hiệu diễn ra thông suốt, đúng quy định pháp luật.

5. Ủy quyền người khác nộp đơn đăng ký nhãn hiệu được không?

Dựa theo Điều 107 của Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, chủ nhãn hiệu được phép uỷ quyền cho người khác nộp đơn đăng ký nhãn hiệu. Người được ủy quyền có quyền nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, nếu trong văn bản ủy quyền có quy định về nội dung như sau:

  1. Việc uỷ quyền tiến hành các thủ tục liên quan đến việc xác lập, duy trì, gia hạn, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ phải được lập thành giấy uỷ quyền.
  2. Giấy uỷ quyền phải có các nội dung chủ yếu sau đây:
    • Tên, địa chỉ đầy đủ của bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền;
    • Phạm vi uỷ quyền;
    • Thời hạn uỷ quyền;
    • Ngày lập giấy uỷ quyền;
    • Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên uỷ quyền.
  1. Giấy uỷ quyền không có thời hạn uỷ quyền được coi là có hiệu lực vô thời hạn và chỉ chấm dứt hiệu lực khi bên uỷ quyền tuyên bố chấm dứt uỷ quyền.

Dựa trên quy định ủy quyền đăng ký sở hữu trí tuệ, rõ ràng việc đăng ký quyền sở hữu công nghiệp, bao gồm đăng ký nhãn hiệu, bạn có thể được ủy quyền cho người khác thực hiện.

Các thru tục ủy quyền sở hữu trí tuệ với thương hiệu
Quy định uỷ quyền đăng ký sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu

Qua bài viết, bạn đã có thể biết thêm về việc được uỷ quyền cho người pháp nộp đơn đăng ký sở hữu trí tuệ, yêu cầu về đơn đăng ký, thời hạn uỷ quyền và vai trò của giấy uỷ quyền. Bạn cần hỗ trợ về thông tin pháp lý khác liên hệ với Apolat Legal được được hỗ trợ chi tiết.

  • HCM: Tầng 5, 99-101 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Hồ Chí Minh.
  • HN: Tầng 10, số 5 Điện Biên Phủ, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội.
  • Phone: 0911 357 447
  • Email: info@apolatlegal.com
  • Website: apolatlegal.com

Tham khảo thêm các bài viết liên quan về quy định ủy quyền đăng ký sở hữu trí tuệ

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Sở hữu trí tuệ. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Sở hữu trí tuệ và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.