Bằng độc quyền sáng chế là gì? Điều kiện và hiệu lực của bằng

Bằng sáng chế độc quyền là văn bằng bảo hộ cho nhà sáng chế hoặc chủ sở hữu sáng chế được cấp bởi Cục Sở hữu trí tuệ hoặc cơ quan có thẩm quyền. Vậy các điều kiện, hiệu lực để được cấp bằng là gì? Apolat Legal sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn thông qua bài viết dưới đây.

Bằng sáng chế độc quyền là gì? Điều kiện và hiệu lực của bằng
Bằng sáng chế độc quyền là gì? Điều kiện và hiệu lực của bằng

1. Bằng sáng chế độc quyền là gì?

Bằng sáng chế độc quyền là một chứng nhận các đặc quyền dành cho nhà sáng chế hoặc chủ sở hữu sáng chế bởi một quốc gia trong thời hạn nhất định. Đây là loại bằng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân nhằm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế. Điều kiện cũng như hiệu lực của bằng sẽ thay đổi theo luật pháp của từng quốc gia và các thỏa thuận quốc tế.

Ví dụ một sáng chế được cấp bằng độc quyền sáng chế

Anh Nguyễn Thế Vĩnh là người đã tạo ra máy biến áp phân phối độc đáo, dùng cho lưới điện ngầm với cáp điện kết nối tới máy biến áp phân phối. Thiết bị này có thể sử dụng trong lưới điện ngầm với điện áp lên đến 35 KV hoặc cao hơn. Anh Vĩnh đã nghiên cứu và đạt được bằng độc quyền sáng chế 1-2019-01918 cho máy biến áp này từ Cục Sở hữu trí tuệ. Điều này cho phép anh ấy được thừa nhận và bảo vệ độc quyền cho sáng chế của mình.

Bằng sáng chế độc quyền
Bằng sáng chế độc quyền

2. Điều kiện cấp bằng độc quyền sáng chế?

Theo Khoản 1, Điều 58 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định về hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

“1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có tính mới;

b) Có trình độ sáng tạo;

c) Có khả năng áp dụng công nghiệp.

2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Có tính mới;

b) Có khả năng áp dụng công nghiệp.”

Tính mới của sáng chế được pháp luật quy định theo Điều 60 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 như sau:

“Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên”

Người sáng chế phải thực hiện kiểm tra kỹ, đảm bảo rằng những phát minh của họ không trùng lặp với những gì đã được công bố trước đó trên tạp chí hoặc trong tài liệu khác. Điều này đảm bảo rằng sáng chế của họ là độc đáo và xứng đáng nhận được bằng độc quyền sáng chế.

Trình độ sáng tạo của sáng chế được quy định theo Điều 61 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 như sau: 

Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.”

Nói một cách dễ hiểu, tính sáng tạo là kết quả của một ý tưởng, người sáng chế có thể tham khảo nhiều ý tưởng khác nhau (có thể từ những sáng chế khác). Tuy nhiên, nó không thể nảy sinh một cách hiển nhiên từ trình độ kỹ thuật hiện tại với một người có kỹ năng thông thường trong lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

Khả năng áp dụng công nghiệp của sáng chế Theo quy định tại Điều 62 Luật sở hữu trí tuệ 2005 như sau: 

“Sáng chế được coi là có khả năng áp dụng công nghiệp nếu có thể thực hiện được việc chế tạo, sản xuất hàng loạt sản phẩm hoặc áp dụng lặp đi lặp lại quy trình là nội dung của sáng chế và thu được kết quả ổn định”

Do mỗi sáng chế đều được hình thành từ việc giải quyết một vấn đề thực tiễn. Vì vậy, để được cấp bằng sáng chế, nó cần có khả năng áp dụng công nghiệp để giải quyết các vấn đề một cách thực tế. Sáng chế phải có tính thực tiễn, có thể áp dụng trong đời sống. Các yếu tố đánh giá về khả năng áp dụng công nghiệp bao gồm:

  • Quy luật tự nhiên: Một giải pháp kỹ thuật cần thuận với quy luật tự nhiên để mang lại lợi ích thực tế cho xã hội.
  • Khả năng áp dụng trong thực tế: Một sáng chế, phát minh sẽ không có giá trị nếu nó chỉ mang tính lý thuyết và không khả thi khi áp dụng vào thực thế, không có khả năng áp dụng công nghiệp.
  • Việc thực hiện lặp lại đối tượng: Giải pháp kỹ thuật đề cập trong sáng chế sẽ không có khả năng áp dụng công nghiệp nếu: Chỉ giới hạn lần thực hiện hoặc kết quả thu được từ các lần thực hiện không đồng nhất với nhau.
  • Hiệu quả của giải pháp: Một sáng chế cần chứng minh hiệu quả và tác dụng thực tiễn nó mang lại cho đời sống xã hội.

3. Hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế là bao lâu?

Theo quy định của Điều 93, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2009 về hiệu lực của văn bằng bảo hộ sáng chế:

“1. Văn bằng bảo hộ có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam.

2. Bằng độc quyền sáng chế có hiệu lực từ ngày cấp và kéo dài đến hết hai mươi năm kể từ ngày nộp đơn.”

Như vậy bằng sáng chế độc quyền có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Tức là sau khi được cấp bằng, sáng chế sẽ được bảo hộ trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam. Bên cạnh đó bằng độc quyền sáng chế sẽ có hiệu lực từ ngày cấp đến hết 20 năm tính từ ngày nộp đơn.

Để duy trì hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế, chủ văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí, yêu cầu gia hạn hiệu lực cho bằng do Chính phủ quy định. Đơn yêu cầu duy trì hiệu lực có thể nộp muộn nhưng không quá 6 tháng kể từ ngày kết thúc kì hạn hiệu lực. Nếu chủ văn bằng nộp muộn thì phải nộp thêm lệ phí duy trì hiệu lực muộn.

Hiệu lực của bằng sáng chế độ quyền có thời hạn 20 năm
Hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế có thời hạn 20 năm

4. Một số câu hỏi thường gặp về bằng sáng chế độc quyền

4.1. Gia hạn duy trì hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế

Theo Khoản 19 Điều 1 Thông tư 16/2016/TT-BKHCN có quy định:

“Bằng độc quyền sáng chế, Bằng độc quyền giải pháp hữu ích, Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp không được gia hạn.”

Như vậy để duy trì hiệu lực của bằng độc quyền sáng chế, chủ sở hữu phải nộp lệ phí duy trì hiệu lực cho văn bằng. Việc này đòi hỏi chủ sở hữu phải đảm bảo tiến hành nộp lệ phí đúng thời hạn quy định

4.2. Sửa đổi Bằng độc quyền sáng chế khi có nhu cầu chuyển nhượng

Chủ sở hữu bằng sáng chế độc quyền có quyền yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước thực hiện sửa đổi các thông tin liên quan đến tên và địa chỉ của tác giả cũng như thông tin về chủ sở hữu bằng. Để thực hiện việc này, chủ sở hữu bắt buộc phải nộp một khoản phí, lệ phí, tùy theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước. Sau khi hoàn thành việc nộp lệ phí, cơ quan quản lý sẽ tiến hành cập nhật thông tin theo yêu cầu của chủ sở hữu.

4.3. Hủy bỏ hiệu lực Bằng độc quyền sáng chế

Theo Điều 96, Luật Sở hữu trí tuệ 2005 có quy định các trường hợp hủy bỏ toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ cụ thể như sau:

“1. Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Người nộp đơn đăng ký không có quyền đăng ký và không được chuyển nhượng quyền đăng ký đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, nhãn hiệu;

b) Đối tượng sở hữu công nghiệp không đáp ứng các điều kiện bảo hộ tại thời điểm cấp văn bằng bảo hộ.”

Có thể thấy rằng, không dễ dàng để một sản phẩm, sáng chế, phát minh được cấp bằng sáng chế độc quyền. Nó cần đáp ứng được chuỗi điều kiện với quá trình kiểm định, đánh giá khắt khe từ Cục sở hữu trí tuệ. Để được tư vấn về sản phẩm đạt yêu cầu cấp bằng sáng chế hay không, vui lòng liên hệ chúng tôi thông qua thông tin bên dưới.

Thông tin liên hệ:

  • HCM: Tầng 5, 99-101 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Hồ Chí Minh.
  • HN: Tầng 10, số 5 Điện Biên Phủ, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0911 357 447
  • Email: info@apolatlegal.com
  • Website: apolatlegal.com

Tham khảo các bài viết liên quan đến bằng sáng chế độc quyền

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Sở hữu trí tuệ. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Sở hữu trí tuệ và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.