Phá sản là gì? Thủ tục phá sản doanh nghiệp hiện nay

Phá sản là tình trạng xảy ra khi một công ty hoặc xí nghiệp gặp khó khăn về tài chính, gây thua lỗ hoặc không đủ khả năng thanh toán tổng số nợ khi đến hạn. Khi xảy ra điều này, tòa án hoặc cơ quan tài phán có thẩm quyền sẽ ra quyết định tuyên bố phá sản cho công ty hoặc doanh nghiệp đó.

Hiện nay, mỗi ngày đều có rất nhiều doanh nghiệp tuyên bố phá sản. Theo số liệu của Bộ thống kê từ 6 tháng đầu năm 2023, 31.000 doanh nghiệp ngừng hoạt động chờ làm thủ tục giải thể (tăng 28,9% so với cùng kỳ năm trước); 8.800 doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể (tăng 2,8% so với cùng kỳ năm trước). Bài viết sau đây sẽ giúp doanh nghiệp hiểu hơn về quyền và nghĩa khi nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, điều kiện, thủ tục đăng ký phá sản?

Hiểu rõ về Khái niệm Phá sản doanh nghiệp và Quy trình Thực hiện Phá sản
Phá sản doanh nghiệp là gì? Thủ tục phá sản doanh nghiệp ra sao?

Danh mục bài viết

1. Phá sản là gì?

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Luật Phá sản 2014, phá sản là tình trạng doanh nghiệp, hợp tác xã không còn khả năng thanh toán đúng hạn cho các công nợ và không thể khắc phục được năng lực thanh toán trong một thời gian dài và không thể nhanh chóng hoặc đầy đủ bồi thường các thiệt hại gây ra cho chủ nợ hoặc những người có quyền yêu cầu thanh toán nợ. Khi đó, Tòa án nhân dân hoặc cơ quan tài phán có thẩm quyền sẽ tuyến bố rằng doanh nghiệp hoặc hợp tác xã đó phá sản.

Bên cạnh đó, khoản 1, Điều 4 của luật Phá sản 2014 quy định doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán khi không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ của mình trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

2. Doanh nghiệp lâm vào tình trạng phá sản khi nào?

Theo Điều 2 của Luật Phá sản doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể được coi là có dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản nếu doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thua lỗ trong 2 năm liên tiếp đến mức không thể trả được các khoản nợ đến hạn và trong 3 tháng liên tiếp, doanh nghiệp không thể trả đủ lương cho người lao động theo thoả ước lao động và hợp đồng lao động. Điều này cho thấy doanh nghiệp không còn khả năng tài chính để đảm bảo quyền lợi của người lao động.

Như vậy, việc xác định một doanh nghiệp có dấu hiệu lâm vào tình trạng phá sản hay không không chỉ dựa vào việc doanh nghiệp có thể trả nợ hay không, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như khả năng thanh toán lương cho người lao động, tình hình hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính tổng thể của doanh nghiệp.

3. Đối tượng có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Theo Điều 5 của Luật Phá sản năm 2014, đối tượng có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản bao gồm:

  • Chủ nợ không có bảo đảm hoặc chỉ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
  • Người lao động, công đoàn cơ sở, hoặc công đoàn cấp trên trực tiếp tại những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở đều có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán lương và các khoản nợ khác đối với người lao động.
  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không còn khả năng thanh toán.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh đều có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
  • Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng hoặc dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng (trong trường hợp Điều lệ công ty quy định) đều có quyền  nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần không còn khả năng thanh toán.
  • Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã, thành viên của liên hiệp hợp tác xã đều có  quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn khả năng thanh toán.

Vì vậy, theo quy định pháp luật về pháp lý, nếu bạn là chủ doanh nghiệp tư nhân, bạn có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu phá sản cho cơ quan có thẩm quyền khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán. Lưu ý, đây là nghĩa vụ pháp lý, không phải là quyền. Việc nộp đơn yêu cầu phá sản sẽ giúp tránh sự gia tăng của các vấn đề tài chính và tránh phải bồi thường thiệt hại khi thiệt hại xảy ra.

Ai có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?
Đối tượng có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

4. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết phá sản cho doanh nghiệp?

Theo Điều 8 của Luật Phá sản 2014, các cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục phá sản bao gồm Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Trong đó:

  • Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) đều có quyền lực giải quyết các vấn đề phá sản cho các doanh nghiệp có trụ sở chính tại tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh đó.
  • Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
    • Doanh nghiệp sở hữu tài sản tại nước ngoài hoặc người tham gia vào thủ tục phá sản ở quốc gia khác;
    • Doanh nghiệp có các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại nhiều huyện, quận, thị xã, hoặc thành phố trong các tỉnh khác nhau;
    • Doanh nghiệp cũng sở hữu bất động sản tại nhiều huyện, quận, thị xã, hoặc thành phố thuộc các tỉnh khác nhau.

Bên cạnh đó, theo Khoản 1 Điều 2 và Khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP quy định cụ thể về tài sản ở nước ngoài và các trường hợp phá sản phức tạp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, cụ thể như sau:

  • Tài sản ở nước ngoài được hiểu là tài sản nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam vào thời điểm Tòa án nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
  • Các vụ việc phá sản phức tạp được xác định là những trường hợp không nằm trong các điều khoản tại các điểm a, b và c của Khoản 1 Điều 8 Luật Phá sản 2014. Điều này áp dụng cho các doanh nghiệp, hợp tác xã trong các trường hợp sau:
    • Có số lượng lao động từ 300 người trở lên hoặc vốn điều lệ từ 100 tỷ đồng trở lên;
    • Là tổ chức tín dụng, doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
    • Là tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
    • Có khoản nợ được Nhà nước bảo lãnh hoặc liên quan đến việc thực hiện các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, hoặc các thỏa thuận đầu tư với cơ quan, tổ chức nước ngoài;
    • Có giao dịch bị yêu cầu tuyên bố vô hiệu theo Điều 59 Luật Phá sản 2014.

Dựa trên các quy định pháp lý này, cả Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án nhân dân cấp huyện đều có thẩm quyền giải quyết các vấn đề phá sản, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

5. Thủ tục phá sản doanh nghiệp hiện nay

Thủ tục phá sản doanh nghiệp hiện nay theo Luật Phá sản 2014 bao gồm 07 bước sau:

Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản

Chỉ những người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan mới được nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Hồ sơ đăng ký thủ tục phá sản cần nộp sẽ phụ thuộc vào từng đối tượng yêu cầu, cụ thể từng loại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản như sau:

  • Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ.
Mẫu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ là tổ chức

Tải tại đây

Mẫu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của chủ nợ là cá nhân

Tải tại đây

  • Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động, đại diện công đoàn.
Mẫu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của người lao động

Tải tại đây

Mẫu đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của đại diện công đoàn

Tải tại đây

  • Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của cổ đông hoặc nhóm cổ đông của công ty.

Tải tại đây

  • Đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của công ty mất khả năng thanh toán.

Tải tại đây

Bước 2: Tòa án tiếp nhận đơn

Khi nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Tòa án sẽ xem xét tính hợp lệ của đơn và thông báo về việc nộp lệ phí và tạm ứng phí phá sản. Nếu đơn không hợp lệ, Tòa án sẽ yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn. Trường hợp người nộp đơn không có quyền hoặc từ chối sửa đơn, Tòa án sẽ trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Bước 3: Tòa án thụ lý đơn

Tòa án nhân dân sẽ thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên lai nộp lệ phí và tạm ứng chi phí phá sản. Sau đó, Tòa án sẽ quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản, trừ trường hợp phá sản theo thủ tục rút gọn.

Bước 4: Mở thủ tục phá sản

Tòa án sẽ thông báo quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản đến các bên liên quan. Trong quá trình này, Tòa án có thể áp dụng các biện pháp bảo toàn tài sản, kiểm kê tài sản, lập danh sách chủ nợ và người mắc nợ.

Bước 5: Hội nghị chủ nợ

Hội nghị chủ nợ sẽ được triệu tập. Hội nghị lần thứ nhất cần có sự tham gia của chủ nợ đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ không có bảo đảm. Nếu không đủ, hội nghị sẽ được hoãn và triệu tập lần thứ hai.

Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra các quyết định như sau:

  • đình chỉ thủ tục phá sản;
  • Đề nghị áp dụng biện pháp phục hồi hoạt động kinh doanh;
  • Đề nghi tuyên bố phá sản.

Bước 6: Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản

Nếu doanh nghiệp không thể thực hiện các phương án phục hồi hoạt động kinh doanh hoặc hết hạn thực hiện phương án phục hồi mà vẫn không thể thanh toán, Thẩm phán sẽ ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.

Bước 7: Thi hành quyết định tuyên bố phá sản

Các bước tiếp theo bao gồm thanh lý tài sản phá sản và phân chia tiền thu được từ việc bán tài sản cho các chủ nợ theo thứ tự ưu tiên đã quy định.

6. Điều kiện nào để doanh nghiệp được công nhận phá sản?

Theo Điều 214 Luật Doanh nghiệp số 59/2020/QH14, để pháp luật công nhận việc phá sản, doanh nghiệp cần đáp ứng đồng thời cả 02 điều kiện theo quy định pháp luật như sau:

  • Mất khả năng thanh toán;
  • Bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.

Trong thực tế, khi một doanh nghiệp mất khả năng thanh toán, có nghĩa là doanh nghiệp không thực hiện việc thanh toán các khoản nợ đến hạn trong khoảng thời gian 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán. Sự mất khả năng thanh toán có thể xuất phát từ hai tình trường hợp cụ thể:

Trường hợp 1: Doanh nghiệp không có tài sản để thanh toán các khoản nợ. Trong tình huống này, doanh nghiệp không có bất kỳ tài sản nào hoặc giá trị tài sản hiện có không đủ để đảm bảo việc thanh toán các khoản nợ. Doanh nghiệp không thể tìm thấy tài sản có giá trị để thực hiện việc thanh toán nợ, hoặc giá trị tài sản quá nhỏ so với số nợ cần phải thanh toán.

Trường hợp 2: Doanh nghiệp có tài sản, nhưng họ không thực hiện việc thanh toán các khoản nợ theo cam kết hoặc theo thỏa thuận đã được quy định. Điều này có thể phát sinh từ việc quản lý tài chính không hiệu quả hoặc từ việc ưu tiên sử dụng tài sản cho mục tiêu khác thay vì để thanh toán các nghĩa vụ tài chính.

Sự mất khả năng thanh toán có thể gây ra rủi ro không chỉ cho doanh nghiệp mà còn ảnh hưởng đến các bên liên quan, như người cung cấp, người lao động, cũng như hệ thống tài chính chung của cộng đồng doanh nghiệp. Để ngăn chặn tình trạng này, việc quản lý tài chính hiệu quả và việc thực hiện các cam kết thanh toán đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe tài chính và sự tin cậy của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh.

7. Hậu quả pháp lý của việc tuyên bố doanh nghiệp phá sản

Khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản là một quyết định chấm dứt sự tồn tại về mặt pháp lý của doanh nghiệp, hợp tác xã này. Toà án phải gửi quyết định cho cơ quan đăng ký kinh doanh để xóa tên doanh nghiệp, hợp tác xã khỏi sổ đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, trong trường hợp Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định giải quyết đề nghị xem xét, kiến nghị theo quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp 2014 thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng sẽ không vượt quá 15 ngày kể từ Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ra quyết định.

Mặc dù doanh nghiệp đã chấm dứt sự tồn tại về mặt pháp lý nhưng doanh nghiệp phá sản vẫn chưa hoàn toàn được giải phóng khỏi nghĩa vụ về tài sản:

  • Đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản là doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh thì chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh không được miễn trừ nghĩa vụ tài sản đối với các chủ nợ chưa được thanh toán;
  • Đối với trường hợp các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định thì nghĩa vụ tài sản đối với các chủ nợ sẽ có quy định khác.

Ngoài nghĩa vụ tài sản với các chủ nợ và tình trạng pháp lý của doanh nghiệp, pháp luật có quy định riêng đối với doanh nghiệp có 100% vốn nhà nước khi bị tuyên bố phá sản.

  • Đối với người giữ chức vụ Chủ tịch, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Hội đồng quản trị sẽ không được đảm đương các chức vụ tương tự ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào;
  • Đối với người đại diện phần vốn góp của nhà nước ở doanh nghiệp có vốn nhà nước mà doanh nghiệp bị phá sản thì không được đảm đương vị trí quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn Nhà nước;
  • Đối với người giữ chức vụ quản lý bị tuyên bố phá sản mà còn cố ý vi phạm quy định tại khoản 1 điều 18, khoản 5 điều 28 và khoản 1 điều 48 của Luật phá sản 2014 không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn 3 năm kể từ ngày doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.Tuy nhiên quy định này sẽ không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản với lý do bất khả kháng.

8. Lệ phí phá sản là bao nhiêu?

Theo quy định hiện hành (Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14), lệ phí nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là 1.500.000 đồng.

Có những trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án và không phải chịu lệ phí Tòa án như sau:

  • Người lao động, công đoàn có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn thanh toán.
  • Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản mà doanh nghiệp mất khả năng thanh toán không còn tiền, tài sản khác để nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.

9. Doanh nghiệp phá sản thì phải ưu tiên thanh toán những khoản tiền nào cho người lao động?

Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động được quy định như sau:

  • Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày:
    • a) Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động;
    • b) Người sử dụng lao động thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;
    • c) Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
    • d) Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa hoặc dịch bệnh nguy hiểm.
  • Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể, hợp đồng lao động được ưu tiên thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị chấm dứt hoạt động, bị giải thể, phá sản.
  • Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:
    • a) Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động;
    • b) Cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động nếu người lao động có yêu cầu. Chi phí sao, gửi tài liệu do người sử dụng lao động trả.

Do đó, khi doanh nghiệp phá sản cần ưu tiên thanh toán các khoản tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thôi việc và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa thuận lao động tập thể và hợp đồng lao động.

10. Dịch vụ tư vấn Thủ tục phá sản tại Công ty luật Apolat Legal

Giải quyết những thủ tục, hồ sơ về phá sản doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp. Vì vậy, quý khách hàng hoàn toàn có thể lựa chọn dịch vụ tư vấn Thủ tục phá sản tại Công ty luật Apolat Legal để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư, chuyên viên giàu kinh nghiệm về lĩnh vực doanh nghiệp. Chúng tôi sẽ mang đến những dịch vụ pháp lý cho quý khách gồm:

  • Tư vấn trình tự và thủ tục phá sản doanh nghiệp
  • Hỗ trợ doanh nghiệp khảo sát cũng như đánh giá tình trạng hoạt động của mình
  • Tư vấn và đề xuất các phương án đảm bảo tối đa lợi ích của công ty
  • Tư vấn và chuẩn bị hồ sơ pháp lý để yêu cầu phá sản
  • Đại diện khách hàng thương lượng đàm phán với bên thứ ba cũng như làm việc cùng cơ quan Tòa án có thẩm quyền.

11. Các câu hỏi thường gặp về phá sản doanh nghiệp

11.1. Hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản

Theo Điều 48 của Luật Phá sản 2014, sau khi quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, các hoạt động sau đây bị cấm:
  • Cất giấu, tẩu tán hoặc tặng tài sản;
  • Thanh toán các khoản nợ không được bảo đảm, trừ khi có khoản nợ không được bảo đảm phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản và trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp hoặc hợp tác xã;
  • Từ bỏ quyền đòi nợ;
  • Chuyển đổi các khoản nợ không được bảo đảm thành nợ được bảo đảm hoặc nợ được bảo đảm một phần bằng tài sản của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã.

11.2. Doanh nghiệp bị phá sản thì ai trả nợ?

Khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản thì doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản hiện có đối với các khoản còn đang nợ của doanh nghiệp đó. Ngoài ra tùy vào từng loại hình doanh nghiệp sẽ có các chế độ chịu trách nhiệm tài sản khác nhau là: chế độ trách nhiệm vô hạn (có nghĩa vụ trả nợ cho đến khi nào thanh toán được hết nợ) và chế độ trách nhiệm hữu hạn (chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản phát sinh bằng với phạm vi phần vốn góp của mình)

Như vậy, theo loại hình doanh nghiệp thì ta có các trường hợp sau:

  • Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên khi chưa góp vốn hoặc chưa đủ số vốn, cổ đông công ty cổ phần: chịu trách nhiệm hữu hạn
  • Thành viên hợp doanh trong công ty hợp doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân: chịu trách nhiệm vô hạn

11.3. Nếu doanh nghiệp phá sản thì cổ đông như thế nào?

Theo quy định tại Điều 115, Luật Doanh nghiệp 2020 nêu rõ, khi công ty giải thể hoặc phá sản cổ đông sẽ được nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.

11.4. Tòa án nhân dân ra quyết định không mở thủ tục phá sản khi nào?

Theo Điều 42 Luật Phá sản 2014, nếu tòa án nhân dân xét thấy rằng doanh nghiệp, hợp tác xã không thuộc trường hợp mất khả năng thanh toán, thì tòa án sẽ ra quyết định không mở thủ tục phá sản.

Quyết định không mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân được gửi cho ai?

Theo Điều 43 Luật Phá sản 2014, quyết định không mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải được gửi cho người nộp đơn, doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản và Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp. Điều này đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan được thông báo về quyết định này và có thể tiếp tục các hoạt động kinh doanh phù hợp.

Được kháng nghị quyết định không mở thủ tục phá sản trong thời hạn bao lâu?

Theo khoản 1 của Điều 42 Luật Phá sản 2014, trừ các trường hợp được quy định tại Điều 105 theo thủ tục rút gọn, Thẩm phán phải ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.

Trên đây là bài viết chi tiết chi sẻ không chỉ về phá sản doanh nghiệp là gì? Các bước mở thủ tục yêu cầu phá sản mà còn có hậu quả pháp lý khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản. Nếu doanh nghiệp còn có bất kỳ băn khoăn gì về pháp lý khi thực hiện thủ tục phá sản doanh nghiệp thì hãy liên hệ với Apolat Legal ngay thông tin bên dưới để được hỗ trợ chi tiết hơn.

Thông tin liên hệ:

  • Địa chỉ
    • HCM: Tầng 5, 99-101 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Hồ Chí Minh.
    • Hà Nội: Tầng 10, số 5 Điện Biên Phủ, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội.
  • Phone: 0911 357 447
  • Email: info@apolatlegal.com
  • Website: apolatlegal.com

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Doanh nghiệp và đầu tư và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site.