1. Đối tượng nào được xem là người lao động nước ngoài?
Căn cứ Điều 151 Bộ luật Lao động 2019 quy định về điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, cụ thể:
- Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Một, đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Hai, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
- Ba, không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
- Bốn, có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
Theo đó, người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện nêu trên được xem là người lao động nước ngoài đồng thời được áp dụng quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến chế độ bảo hiểm cho người lao động nước ngoài được quy định tại các Bộ luật có liên quan.
Tham khảo bài viết: Thủ tục cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài
2. Chế độ bảo hiểm cho người lao động nước ngoài
2.1. Chế độ bảo hiểm y tế đối với người lao động nước ngoài
Về mức đóng bảo hiểm y tế đối với người lao động nước ngoài là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức, gọi chung là người lao động thì thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014.
Đồng thời, căn cứ điểm a khoản 1 Điều 13 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014 quy định về mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế, trong đó mức đóng hằng tháng của người lao động tối đa bằng 6% mức tiền lương, tiền công tháng của người lao động, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi sinh con hoặc nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm y tế nhưng vẫn được tính vào thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục để hưởng chế độ bảo hiểm y tế.
Từ những quy định trên cho thấy chế độ bảo hiểm cho người lao động nước ngoài tham gia bảo hiểm y tế tại Việt Nam thì mức đóng của người lao động này cũng được tính như người lao động Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động. Theo đó mức đóng tối đa bằng 6% tiền lương tháng, trong đó người sử dụng lao động đóng 2/3 và người lao động đóng 1/3.
Về mức hưởng bảo hiểm y tế đối với người lao động nước ngoài thì được hưởng 80% chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 22 Luật Bảo hiểm y tế 2008 được sửa đổi bởi Khoản 15 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014.
2.2. Chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động nước ngoài
Về mức đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động nước ngoài là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP.
Theo đó thì người lao động nước ngoài thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà luật quy định thì người lao động và người sử dụng lao động đó sẽ thực hiện đóng bảo hiểm theo mức và phương thức tại Điều 12, Điều 13 Nghị định 143/2018/NĐ-CP và khoản 2 Điều 16 Nghị định 58/2020/NĐ-CP, cụ thể:
- Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, hằng tháng người lao động đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Đồng thời, đối với người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động như sau:
+ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
+ 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Trường hợp người lao động mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động và thuộc diện áp dụng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì người lao động và người sử dụng lao động chỉ đóng bảo hiểm xã hội đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên. Riêng tham gia vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì người sử dụng lao động phải đóng theo từng hợp đồng lao động đã giao kết.
Như vậy, mức đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động nước ngoài sẽ thực hiện theo các quy định trên.
Về mức hưởng bảo hiểm xã hội cho người lao động nước ngoài được hưởng theo 05 chế độ, bao gồm:
Một, chế độ ốm đau cho người lao động nước ngoài theo Điều 6 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, cụ thể:
Thời gian hưởng chế độ ốm đau:
- Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
- Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
- Trường hợp người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần; hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
Thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau trong một năm cho mỗi con được tính theo số ngày chăm sóc con tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi; tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.
Mức hưởng chế độ ốm đau được tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Ngoài ra tùy vào các trường hợp cụ thể mà mức hưởng này có quy định khác.
Hai, chế độ thai sản cho người lao động nước ngoài theo Điều 7 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, cụ thể:
Thời gian hưởng chế độ thai sản:
- Khi khám thai lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày.
- Khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
- Khi có vấn đề về thai sản như sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì được nghỉ việc tối đa 50 ngày. Tùy từng trường hợp cụ thể mà thời gian nghỉ việc được luật quy định khác nhau.
- Khi nhận con nuôi thì người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
- Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì được nghỉ việc tối đa 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai; 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.
Mức hưởng chế độ thai sản:
- Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
- Mức hưởng thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Ba, chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động nước ngoài quy định tại Điều 8 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, cụ thể:
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% thì được hưởng trợ cấp một lần. Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng 05 lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở. Ngoài ra, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội.
- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng. Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở. Ngoài ra, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội.
Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì được cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình theo niên hạn căn cứ vào tình trạng thương tật, bệnh tật.
Trợ cấp phục vụ bằng mức lương cơ sở đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống hoặc mù hai mắt hoặc cụt, liệt hai chi hoặc bị bệnh tâm thần.
Trợ cấp một lần đối với người lao động bị chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc bị chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì bằng 36 lần mức lương cơ sở.
Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình; bằng 40% mức lương cơ sở nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung.
Bốn, chế độ hưu trí cho người lao động nước ngoài theo Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, cụ thể:
- Mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.
- Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu: người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần. Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Năm, chế độ tử tuất cho người lao động nước ngoài theo Điều 10 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, cụ thể:
- Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết.
- Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.
- Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu thì:
- Nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng;
- Nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu, mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
- Mức trợ cấp tuất một lần đối với các trường hợp còn lại thì:
- Cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014;
- Bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi;
- Mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
3. Các trường hợp người lao động nước ngoài không cần tham gia bảo hiểm xã hội
Căn cứ khoản 2 Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP, người lao động nước ngoài không cần tham gia bảo hiểm xã hội nếu thuộc các trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.
- Trường hợp 2: Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi.
4. Một số lưu ý về chế độ bảo hiểm cho người lao động nước ngoài
Đối với chế độ bảo hiểm cho người lao động nước ngoài cần một số lưu ý như sau:
- Xác định người lao động nước ngoài đó có thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm hay không?
- Xác định mức đóng bảo hiểm của người lao động nước ngoài là bao nhiêu?
- Người lao động nước ngoài muốn tham gia bảo hiểm xã hội cần đáp ứng các điều kiện nào?
Trên đây là bài viết tham khảo giải đáp một số vấn đề liên quan đến chế độ bảo hiểm cho người lao động nước ngoài, hy vọng giúp bạn có được những kiến thức pháp lý hữu ích. Bạn còn vướng mắc, cần được giải đáp, đặc biệt các vấn đề về lao động, đừng ngần ngại liên hệ ngay Apolat Legal để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Lao động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Lao động và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Việt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.