1. Điều kiện chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH
Trước khi thực hiện thủ tục chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH cần xác định người nhận chuyển nhượng là người Việt Nam hay nước ngoài. Tùy từng loại hình doanh nghiệp là công ty TNHH một thành viên hay hai thành viên trở lên mà điều kiện chuyển nhượng vốn góp, cổ phần trong công ty sẽ có sự khác nhau như sau:
1.1. Điều kiện chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH một thành viên
Nếu chủ sở hữu này muốn chuyển nhượng vốn, cổ phần cho thành viên khác sẽ có hai trường hợp xảy ra chuyển nhượng một phần và chuyển nhượng toàn phần, chi tiết được thể hiện như sau:
- Nếu chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên chuyển nhượng một phần vốn góp cho cá nhân hoặc tổ chức khác, thì công ty sẽ có nhiều hơn một chủ sở hữu. Do đó, công ty phải thực hiện quy trình chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
- Trong trường hợp chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp cho cá nhân hoặc tổ chức khác, công ty phải tiến hành thay đổi chủ sở hữu.
1.2. Điều kiện chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
Với việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH hai thành viên trở lên diễn ra hai trường hợp không thay đổi số lượng thành viên và thay đổi số lượng thành viên, chi tiết:
Từng trường hợp sẽ quy định cụ thể như sau:
- Số lượng thành viên không thay đổi: Trường hợp này công ty chỉ cần làm mẫu thông báo có sự thay đổi thành viên góp vốn và tỷ lệ vốn góp của thành viên trong công ty.
- Số lượng thành viên có thay đổi: Nếu sau khi chuyển nhượng chỉ còn lại 1 thành viên thì doanh nghiệp cần phải làm thông báo thay đổi số lượng thành viên góp vốn đồng thời phải làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp công ty TNHH 1 thành viên
Nội dung căn cứ, theo Điều 52, Luật Doanh nghiệp 2020, việc chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên được thực hiện với điều kiện như sau:
- Chào bán phần vốn góp đó cho thành viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán.
- Thành viên chuyển nhượng vẫn có quyền và nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp trong công ty cho đến khi thông tin người mua được cập nhật vào sổ đăng ký thành viên.
- Trường hợp sau khi chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp dẫn đến trong công ty chỉ còn 1 thành viên thì công ty phải thay đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH một thành viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng.
Trường hợp thành viên công ty được phép chuyển nhượng vốn góp cho người khác không phải là thành viên trong công ty với các điều kiện như sau:
- Thành viên trong công ty không mua hoặc không mua hết trong 30 ngày kể từ ngày chào bán, được quyền chuyển nhượng vốn góp cho người khác.
- Thành viên chuyển nhượng vốn góp cho vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến thừa kế thứ 3.
- Thành viên công ty sử dụng phần vốn góp để trả nợ thì được nhận thanh toán phần vốn góp qua hai hình thức là trở thành thành viên công ty nếu được hội đồng thành viên chấp nhận và chào bán hoặc chuyển nhượng theo đúng quy định pháp luật.
2. Hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng vốn góp công ty TNHH
Thủ tục chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH là một quá trình quan trọng, đòi hỏi sự tuân thủ pháp lý và được thực hiện theo 03 bước sau đây:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp hồ sơ thay đổi thành viên công ty TNHH
Sau đây là các hồ sơ cơ bản cần chuẩn bị khi doanh nghiệp muốn làm thủ tục chuyển nhượng vốn góp công ty TNHH 1 thành viên và 2 thành viên trở lên:
Hồ sơ | Công ty TNHH
1 thành viên |
Công ty TNHH
2 thành viên trở lên |
Mẫu văn bản |
Thông báo về việc chuyển nhượng | ✓ | Tải tại đây | |
Biên bản họp hội đồng thành viên về việc chuyển nhượng | ✓ | Tải tại đây | |
Quyết định của chủ sở hữu công ty | ✓ | Tải tại đây | |
Quyết định của hội đồng thành viên | ✓ | Tải tại đây | |
Danh sách thành viên | ✓ | Tải tại đây | |
Hợp đồng chuyển nhượng | ✓ | ✓ | Tải tại đây |
Biên bản thanh lý/giấy tờ chứng minh đã hoàn tất chuyển nhượng | ✓ | ✓ | Tải tại đây |
Bản công chứng CMND/CCCD/Hộ chiếu còn thời hạn của cá nhân nhận chuyển nhượng | ✓ | ✓ |
Sau đó, nộp hồ sơ tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính và nhận Giấy biên nhận hồ sơ. Quá trình này nhằm cập nhật thông tin về thành viên mới và loại bỏ thông tin của thành viên cũ.
Bước 2: Công bố thông tin về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
Sau khi hồ sơ được thẩm định và chấp thuận, Sở Kế hoạch đầu tư sẽ cung cấp cho công ty một Giấy xác nhận thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Đây là tài liệu cơ bản để thực hiện các hoạt động kinh doanh và tài chính trong tương lai.
Việc công bố thông tin về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là bước quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Điều này đòi hỏi công ty cần thông báo cho cơ quan quản lý doanh nghiệp về việc thay đổi này. Thông báo này cung cấp thông tin về việc thay đổi thành viên và các thông tin liên quan khác.
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ thuế (nếu áp dụng)
Trong trường hợp việc chuyển nhượng phần vốn góp đòi hỏi kê khai và nộp thuế, người chuyển nhượng cần phải tuân theo các quy định thuế của nhà nước. Điều này đảm bảo rằng giao dịch chuyển nhượng được thực hiện hợp pháp và tránh mọi rắc rối pháp lý sau này.
Hiểu được khó khăn của khách hàng trong việc thực hiện các thủ tục pháp lý, Công ty Luật Apolat Legal cung cấp dịch vụ hỗ trợ làm hồ sơ chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH và hướng dẫn về các thủ tục cần thiết trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
3. Thời hạn thực hiện thủ tục chuyển nhượng vốn góp công ty TNHH
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn tất chuyển nhượng phần vốn góp, công ty cần tiến hành thủ tục Đăng ký thay đổi thành viên tại Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty có trụ sở.
Thành viên chuyển nhượng vẫn giữ các quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp cho đến khi thông tin về người mua được đầy đủ ghi vào Sổ đăng ký thành viên. Do đó, sau khi chuyển nhượng được hoàn tất, công ty cần điều chỉnh lại thông tin trong Sổ đăng ký thành viên.
4. Quy định chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên trong công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Việc chuyển nhượng phần góp vốn của thành viên trong công ty trừ trường hợp thành viên chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác khi công ty không mua lại, hoặc trường hợp thành viên tặng phần vốn góp hoặc dùng phần vốn góp để trả nợ, việc chuyển nhượng phần vốn góp sẽ tuân theo các quy định sau:
- Phải chào bán phần vốn đó cho các thành viên còn lại, tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện.
- Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại không mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán và cùng đáp ứng các điều kiện chào bán như các thành viên còn lại.
Trường hợp công ty không mua lại phần vốn góp, thành viên có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp cho thành viên khác hoặc người không phải là thành viên.
Trường hợp thành viên tặng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp cho người khác:
- Nếu người nhận là vợ, chồng, con, cha, mẹ hoặc người có quan hệ họ hàng thừa kế thứ ba, thì người đó sẽ trở thành thành viên của công ty.
- Nếu người nhận là người khác thì chỉ khi được Hội đồng thành viên chấp thuận mới trở thành thành viên của công ty.
Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn góp để trả nợ, người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo hai hình thức sau:
- Trở thành thành viên của công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận.
- Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp theo quy định về chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên.
Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi phần vốn góp dẫn đến chỉ còn một thành viên trong công ty, công ty phải chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và thực hiện thủ tục Đăng ký chuyển đổi với Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi công ty có trụ sở trong vòng 15 ngày sau khi hoàn thành việc chuyển nhượng.
5. Thành viên công ty TNHH 2 thành viên trở lên chuyển nhượng vốn thì có chịu thuế TNCN?
Theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 25/2018/TT-BTC, thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật chứng khoán 2019. Thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Luật chứng khoán 2019 và Điều 121 Luật Doanh nghiệp 2020.
Theo đó, chuyển nhượng phần vốn góp trong công ty TNHH 2TV trở lên theo Luật Doanh nghiệp được xem là thu nhập từ chuyển nhượng vốn nói chung và cụ thể là thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp. Do đó, cá nhân là thành viên Công ty TNHH 2TV tiến hành chuyển nhượng vốn góp của họ thì phải chịu thuế TNCN.
6. Lưu ý khi thực hiện chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH
Chủ sở hữu cũng cần lưu ý thêm khi thực hiện chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH như sau:
- Thành viên nhận chuyển nhượng cổ phần, vốn góp phải thực hiện góp đủ số vốn cam kết trong thời hạn 10 ngày. Sau đó, doanh nghiệp mới tiến hành làm thông báo thay đổi thành viên góp vốn và gửi đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đăng ký thành lập. Nếu doanh nghiệp chậm trễ góp vốn, chậm thông báo hoặc không thông báo sẽ bị Sở KH&ĐT xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
- Trong thời hạn 10 ngày sau khi hoàn tất việc chuyển nhượng, cá nhân, tổ chức chuyển nhượng phần vốn góp phải nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân lên Chi cục Thuế tại nơi quản lý thuế của doanh nghiệp.
Xem thêm: Lưu ý khi thực hiện chuyển cổ phần, vốn góp trong công ty cổ phần
7. Dịch vụ tư vấn chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH tại Apolat Legal
Việc thực hiện thủ tục chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH là một vấn đề cần chuẩn bị nhiều nội dung và thủ tục liên quan. Vì vậy để giảm bớt thời gian, công sức thực hiện, quý khách hàng có thể lựa chọn dịch vụ tư vấn chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH tại Apolat Legal.
Tại đây, quý khách sẽ được hỗ trợ các công việc sau đây:
- Tư vấn miễn phí đầy đủ thông tin về việc chuyển nhượng vốn góp công ty TNHH;
- Hướng dẫn chi tiết khách hàng chuẩn bị những thông tin và tài liệu liên quan đến việc chuyển nhượng;
- Soạn thảo hồ sơ chuyển nhượng vốn góp công ty TNHH;
- Thay mặt khách hàng nộp hồ sơ tại Sở KH&ĐT, theo dõi và nhận kết quả xử lý hồ sơ, nộp các lệ phí liên quan và đăng bố cáo về việc chuyển nhượng vốn góp công ty TNHH;
- Tư vấn và hướng dẫn khách hàng thực hiện những công việc sau khi hoàn tất việc chuyển nhượng (khai báo thuế thu nhập cá nhân,…).
8. Các câu hỏi thường gặp khi chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH
8.1. Có cần phải công chứng hợp đồng chuyển nhượng vốn góp trong Công ty TNHH hay không?
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 127 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định về việc chuyển nhượng cổ phần thì không cần phải công chứng, chứng thực hợp đồng chuyển nhượng vốn góp trong Công ty TNHH. Tuy nhiên, để tăng cường tính pháp lý và tránh các rủi ro tiềm ẩn, việc công chứng và chứng thực được coi là cần thiết.
8.2. Nếu thành viên là người nước ngoài muốn chuyển nhượng vốn góp trong Công ty TNHH Việt Nam thì có cần lưu ý gì đặc biệt?
Thành viên là người nước ngoài muốn chuyển nhượng vốn góp trong Công ty TNHH Việt Nam thì có cần lưu ý như sau:
- Người nước ngoài được phép sở hữu tối đa 49% vốn điều lệ của Công ty TNHH Việt Nam. Tỷ lệ này có thể cao hơn nếu được quy định trong Hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
- Cần tuân thủ các quy định chung về chuyển nhượng vốn góp trong Luật Doanh nghiệp 2020 và giấy tờ chứng minh đủ điều kiện sở hữu vốn góp theo quy định của pháp luật Việt Nam
- Người nước ngoài chuyển nhượng vốn góp chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Mức thuế sẽ phụ thuộc vào thu nhập chịu thuế và thời gian cư trú của người chuyển nhượng.
8.3. Khi phát sinh tranh chấp trong quá trình chuyển nhượng vốn góp trong Công ty TNHH thì cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết?
Dựa vào quy định tại Điều 30 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015, các vấn đề tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm:
- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa các cá nhân, tổ chức đã đăng ký kinh doanh với nhau và cả hai đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa các cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
- Tranh chấp giữa người không phải là thành viên của công ty nhưng có giao dịch liên quan đến chuyển nhượng phần vốn góp với công ty hoặc thành viên.
- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần; tranh chấp giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
- Các vấn đề tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020, góp vốn là việc đóng góp tài sản để hình thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vào vốn điều lệ của công ty đã đi vào hoạt động.
Do đó, Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng góp vốn. Thẩm quyền xử lý của Tòa án được xác định dựa trên khu vực nơi người đơn cư trú. Tòa án có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp dân sự và thương mại theo thủ tục sơ thẩm tại khu vực mà Tòa án đó có thẩm quyền.
8.4. Chuyển nhượng có làm thay đổi số lượng thành viên góp vốn công ty TNHH?
Sự thay đổi số lượng thành viên góp vốn của công ty TNHH sẽ phụ thuộc vào hình thức chuyển nhượng là một phần hay toàn phần vốn góp và phụ thuộc vào cấu trúc của từng giao dịch mua bán.
Ví dụ, công ty TNHH 1 thành viên chuyển nhượng 1 phần vốn góp sẽ làm thay đổi số lượng thành viên và cần chuyển đổi loại hình doanh nghiệp. Nhưng nếu chuyển nhượng toàn bộ vốn góp cho cùng một bên mua thì có thể sẽ không làm thay đổi số lượng thành viên (phụ thuộc vào cách cấu trúc giao dịch).
8.5. Làm gì nếu việc chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH 2 thành viên thay đổi số lượng thành viên?
Nếu số lượng thành viên trong công ty TNHH 2 thành viên thay đổi sau khi chuyển nhượng vốn thì công ty cần làm thông báo thay đổi số lượng thành viên vốn góp và tỷ lệ số vốn của thành viên trong công ty.
Trường hợp số lượng chỉ còn 1 thì đồng thời doanh nghiệp phải làm thêm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thành công ty TNHH 1 thành viên hoặc nếu số lượng thành viên sau giao dịch là trên 50 thành viên thì phải chuyển đổi thành công ty cổ phần.
Như vậy, Apolat Legal đã giới thiệu đến quý doanh nghiệp những thông tin cơ bản nhất về thủ tục chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH, điều kiện chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH cũng như các hồ sơ cần chuẩn bị và những lưu ý khác khi thực hiện chuyển nhượng. Nếu quý doanh nghiệp vẫn còn thắc mắc về thủ tục và hồ sơ chuyển nhượng vốn góp trong công ty TNHH thì hãy liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây để được hỗ trợ.
Thông tin liên hệ
- Địa chỉ
- HCM: Tầng 5, 99-101 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Hồ Chí Minh.
- Hà Nội: Tầng 10, số 5 Điện Biên Phủ, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội.
- Phone: 0911 357 447
- Email: info@apolatlegal.com
- Website: apolatlegal.com
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Doanh nghiệp và đầu tư và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.