1. Hợp đồng lao động và các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng lao động
1.1 Hợp đồng lao động là gì?
Các cá nhân, tổ chức có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động cần nắm rõ các thông tin về hợp đồng lao động trước khi tiến hành ký kết. Vậy hợp đồng lao động là gì?
Căn cứ theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động được định nghĩa như sau: “Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trong trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động”.
Như vậy, khái niệm hợp đồng lao động tại Bộ luật Lao động 2019 về cơ bản đã nêu lên được bản chất của hợp đồng lao động chính là sự thương lượng, thoả thuận, giao ước của các bên; chủ thể của hợp đồng là người lao động và người sử dụng lao động; nội dung hợp đồng là việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.
Ngoài ra, việc xác định nội dung của hợp đồng lao động không quá phụ thuộc vào tên gọi của hợp đồng, mà phụ thuộc vào nội dung của nó. Nếu nội dung thỏa thuận của các bên trong hợp đồng có các điều khoản của hợp đồng lao động (các dấu hiệu của hợp đồng lao động) thì vẫn xác định đó là hợp đồng lao động.
1.2 Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng lao động
Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng bao gồm:
- Điều kiện về chủ thể của hợp đồng lao động (Sẽ được đề cập chi tiết trong phần 2, 3 của bài viết)
- Điều kiện về hình thức
- Điều kiện về nội dung
- Điều kiện khác
a. Điều kiện về hình thức
Căn cứ Điều 14 Bộ luật Lao động 2019, hình thức hợp đồng lao động có thể tồn tại ở các dạng thức sau đây:
- Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản;
- Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản;
- Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.
b. Điều kiện về mặt nội dung
Thứ nhất, hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu được quy định tại khoản 1 Điều 21 Bộ luật Lao động 2019 như: Thông tin liên lạc, CCCD, địa chỉ, thời hạn lao động, chế độ lương,….
Thứ hai, nội dung của hợp đồng lao động có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
Thứ ba, đối với người lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tuỳ theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hoả hoạn, thời tiết.
c. Điều kiện khác
Ngoài những điều kiện trên, hợp đồng lao động còn phải tuân theo một số điều kiện khác như: Nguyên tắc giao kết hợp đồng, nguyên tắc về loại hợp đồng,…
2. Thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động từ phía người lao động
Người lao động có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động được quy định tại khoản 4 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:
- Người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên;
- Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó;
- Người chưa đủ 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của người đó;
- Người lao động được những người lao động trong nhóm uỷ quyền hợp pháp giao kết hợp đồng.
Ngoài ra, nếu bạn là người lao động đến từ nước ngoài và mong muốn làm việc tại Việt Nam, có thể tham khảo bài viết sau đây để biết thêm chi tiết!
3. Thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động từ phía người sử dụng lao động
Căn cứ khoản 3 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động phải thuộc một trong các trường hợp sau đây, cụ thể:
- Người đại diện theo pháp luật hoặc người được uỷ quyền theo quy định của pháp luật của doanh nghiệp;
- Người đứng đầu hoặc người được uỷ quyền theo pháp luật của cơ quan, tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật;
- Người đại diện hoặc người được uỷ quyền theo quy định của pháp luật của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân;
- Cá nhân trực tiếp sử dụng lao động.
4. Có thể uỷ quyền ký kết hợp đồng lao động được không?
Có thể uỷ quyền ký kết hợp đồng lao động, tuy nhiên chỉ với một số trường hợp nhất định. Cụ thể, căn cứ Điều 18 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Người lao động trực tiếp giao kết hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này”. Theo đó:
- Đối với công việc mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng thì nhóm người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể uỷ quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết hợp đồng lao động; trong trường hợp này, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và có hiệu lực như giao kết với từng người;
- Hợp đồng lao động do người được uỷ quyền ký kết phải kèm theo danh sách ghi rõ họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú và chữ ký của từng người lao động.
Lưu ý: Người được uỷ quyền giao kết hợp đồng lao động không được uỷ quyền lại cho người khác giao kết hợp đồng lao động (khoản 5 Điều 18 Bộ luật Lao động 2019).
Như vậy, đối với công việc theo mùa vụ hoặc công việc thời hạn dưới 12 tháng thì người lao động từ đủ 18 tuổi trở lên có thể uỷ quyền để ký hợp đồng lao động.
5. Rủi ro khi ký kết hợp đồng lao động sai thẩm quyền
Căn cứ khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động bị vô hiệu toàn phần nếu:
- Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động vi phạm pháp luật;
- Người giao kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm các nguyên tắc giao kết hợp đồng;
- Công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc mà pháp luật cấm.
Như vậy, khi ký kết hợp đồng lao động sai thẩm quyền thì có hợp đồng lao động đó bị vô hiệu toàn bộ nếu có tranh chấp xảy ra.
Trên đây là một vài thông tin về thẩm quyền ký kết hợp đồng lao động mà Apolat Legal cung cấp đến cho bạn. Hy vọng bài viết trên đã mang đến cho bạn những kiến thức bổ ích. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào, vui lòng liên hệ để nhận được tư vấn chi tiết nhất!
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Lao động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Lao động và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.