Phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo nguyên tắc nào?

Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân là việc vợ chồng thỏa thuận hoặc yêu cầu Tòa án nhân dân quyết định. Mục đích của việc chia tài sản chung giữa hai vợ chồng là để phân chia tài sản thành từng phần riêng biệt thuộc sở hữu của vợ và chồng. Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định những điều kiện và nguyên tắc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng đối với tài sản chung con chung, quan hệ cấp dưỡng, nuôi dưỡng khác với các thành viên trong gia đình,…Trong đó, việc thỏa thuận, phân chia tài sản chung trong hôn nhân là một trong những thủ tục cần thiết để đảm bảo quyền lợi chính đáng của cả hai và tránh trường hợp nảy sinh mâu thuẫn trong việc quản lý tài sản. 

Vậy tài sản hình thành sau hôn nhân được pháp luật quy định như thế nào? Quy định về tài sản riêng gồm những gì? Làm thế nào để xác định phần tài sản riêng trong kỳ hôn nhân? Khi nào tài sản riêng là tài sản chung? Chuyên gia Apolat Legal sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc qua bài viết dưới đây!

Theo nguyên tắc nào tài sản chung của vợ chồng được phân chia khi ly hôn?
Phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo nguyên tắc nào?

1. Phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn theo nguyên tắc nào?

Theo Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tài sản chung của vợ, chồng là tài sản hình thành từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh và các nguồn thu nhập hợp pháp khác của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân; đồng thời, tài sản mà vợ chồng cùng thừa kế hoặc nhận tặng và những tài sản khác theo thỏa thuận cũng thuộc diện tài sản chung.

Tài sản riêng của vợ chồng sẽ được nhập vào khối tài sản chung khi có thỏa thuận từ cả hai bên.

Dựa trên nguyên tắc này, chúng ta có thể dễ dàng xác định tài sản chung, mà khi ly hôn, chúng ta có quyền yêu cầu Tòa án chia đối với phần này. Việc xác định tài sản chung khi ly hôn sẽ trở nên dễ dàng và vợ, chồng có quyền yêu cầu Tòa án phân chia đối với phần tài sản này.

Đối với tài sản riêng, người sở hữu phải tự chứng minh và trình bày giấy tờ tương ứng cho Tòa án nếu không có xuất trình được Tòa án sẽ coi đó là tài sản chung tuân theo hai nguyên tắc đã nêu trên.

Mẫu thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn mới nhất:

Tải tại đây

2. Phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?

Căn cứ theo Điều 38 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, đối với nhu cầu phân chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, đôi bên cần đảm bảo tuân theo các nguyên tắc sau:

  • Vợ chồng tự thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ khối tài sản chung theo quy định của pháp luật. Thỏa thuận phân chia tài sản phải được lập dưới hình thức văn bản có công chứng;
  • Vợ chồng đề nghị Tòa án giải quyết phân chia tài sản chung.

Như vậy, sau khi kết hôn, vợ chồng có toàn quyền thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản chung. Điều này nhằm đảm bảo các quyền lợi chính đáng và hợp pháp của các cá nhân.

Xem thêm bài viết: Phân biệt tài sản chung và tài sản riêng của hai vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?

Các nguyên tắc phân chia tài sản chung trong hôn nhân
02 nguyên tắc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

3. Tòa án phân chia tài sản chung theo quy định nào?

Điều 213 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định tài sản chung của vợ chồng có thể được phân chia thông qua thỏa thuận hoặc dựa trên quyết định của Tòa án. Như vậy, vợ chồng có quyền lựa chọn phương thức phân chia tài sản chung bằng văn bản có công chứng hoặc do Tòa án quyết định phân chia. Trên thực tế, nhiều trường hợp xảy ra khi vợ chồng không muốn Tòa án can thiệp vào quá trình phân chia tài sản, do đó họ thực hiện thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung tại cơ sở công chứng. Việc này mang lại lợi ích là giảm chi phí pháp lý và cho phép vợ chồng tự do quyết định theo ý muốn cá nhân.

Tuy nhiên, nếu việc phân chia tài sản được Tòa án quyết định, quy trình này không yêu cầu công chứng và công chứng viên không có thẩm quyền thực hiện phân chia tài sản sau khi có quyết định của Tòa án.

Xem thêm bài viết: Cách chia tài sản ly hôn theo quy định mới nhất hiện nay

4. Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là khi nào?

Theo Điều 39 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân như sau:

  • Thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm mà vợ chồng thỏa thuận và được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời điểm có hiệu lực cụ thể thì thời điểm có hiệu lực sẽ được tính từ ngày lập văn bản;
  • Trong trường hợp tài sản được chia theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định, thì việc chia tài sản chung của vợ chồng sẽ có hiệu lực từ thời điểm thỏa thuận tuân thủ hình thức mà pháp luật quy định;
  • Trong trường hợp Tòa án thực hiện quá trình chia tài sản chung của vợ chồng, thì quá trình này có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực theo quy định của pháp luật;
  • Quyền và nghĩa vụ liên quan đến tài sản giữa vợ và chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm quá trình chia tài sản chung có hiệu lực vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, thời điểm có hiệu lực của quá trình chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân sẽ phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể, như được mô tả ở trên.

5. Hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân?

Theo Điều 14 Nghị định 126/2014/NĐ-CP, hậu quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được quy định như sau:

  • Việc chia tài sản chung không gây chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật;
  • Kể từ thời điểm quá trình chia tài sản chung có hiệu lực, nếu không có thỏa thuận khác, phần tài sản đã được chia cùng với hoa lợi và lợi tức phát sinh từ tài sản đó, cũng như từ tài sản riêng khác của vợ chồng, đều được xem là tài sản riêng của vợ, chồng;
  • Từ thời điểm quá trình chia tài sản chung có hiệu lực, nếu xuất phát từ việc khai thác tài sản riêng mà không xác định được là thu nhập từ lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó, thì thuộc sở hữu chung của vợ, chồng.

Ngoài ra, hậu quả cụ thể của việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân còn phụ thuộc vào các điều khoản và thoả thuận cụ thể được đưa ra trong quá trình chia tài sản chung của vợ chồng.

6. Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu trong những trường hợp nào?

Theo Điều 42 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi mắc phải một trong những trường hợp sau đây:

  • Có ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình,quyền và lợi hợp pháp của con chưa thành niên hoặc con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
  • Trốn tránh việc thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
    • Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
    • Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
    • Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
    • Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tổ chức;
    • Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước;
    • Nghĩa vụ khác về tài sản theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Do đó, nếu quá trình chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân giữa hai vợ chồng thuộc vào một trong những trường hợp trên đều có thể trở nên vô hiệu.

7. Vợ chồng đã thỏa thuận chia tài sản chung có được phép hủy thỏa thuận không?

Câu trả lời ĐƯỢC. Vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của quá trình chia tài sản theo quy định tại Điều 41 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 . Tuy nhiên, đối với trường hợp chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án, thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của quá trình chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.

Trên đây là những thông tin tư vấn của chuyên gia Apolat Legal về vấn đề tài sản hình thành sau hôn nhân. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như bạn có bất kỳ thắc mắc về lĩnh vực này, liên hệ ngay chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng!

Thông tin liên hệ:

  • HCM: Tầng 5, 99-101 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Hồ Chí Minh.
  • HN: Tầng 10, số 5 Điện Biên Phủ, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội.
  • Điện thoại: 0911 357 447
  • Email: info@apolatlegal.com
  • Website: apolatlegal.com

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site.