Thẩm quyền của hội đồng trọng tài về chứng cứ và người làm chứng

Hội đồng trọng tài là Bộ phận chuyên trách giải quyết tranh chấp thương mại trong trung tâm trọng tài thương mại gồm một hoặc một số trọng tài viên, được thành lập theo sự chỉ định của các bên tranh chấp phù hợp với quy định của pháp luật về trọng tài và quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài để giải quyết vụ việc.

Để làm rõ hơn Hội đồng trọng tài, cụ thể là thẩm quyền của Hội đồng trọng tài trong việc thu thập chứng cứ. Cũng như để hiểu rõ hơn về việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại, hãy tham khảo bài viết dưới đây của Apolat Legal nhé!

Thẩm quyền của hội đồng trọng tài là gì?

1. Điều kiện giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại

Theo Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010, giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài cần đáp ứng những điều kiện sau đây:

– Tranh chấp được giải quyết bằng Trọng tài nếu các bên có thoả thuận trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra tranh chấp.

– Trường hợp một bên tham gia thoả thuận trọng tài là cá nhân chết hoặc mất năng lực hành vi, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với người thừa kế hoặc người đại diện theo pháp luật của người đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

– Trường hợp một bên tham gia thỏa thuận trọng tài là tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị phá sản, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách hoặc chuyển đổi hình thức tổ chức, thỏa thuận trọng tài vẫn có hiệu lực đối với tổ chức tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của tổ chức đó, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Như vậy, thương nhân không cần phải có thỏa thuận trước trong hợp đồng để giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài thương mại. Khi tranh chấp xảy ra và các bên mong muốn sử dụng phương pháp trọng tài thương mại để giải quyết, họ có thể lập một thỏa thuận trọng tài tuân theo quy định của pháp luật để có hiệu lực.

2. Giá trị của chứng cứ trong thủ tục tố tụng dân sự

Chứng cứ trong tố tụng dân sự là cơ sở để cơ quan có thẩm quyền quyết định trong quá trình giải quyết các vụ, việc dân sự. Do đó việc quy định chứng cứ, cũng như xác định nguồn của chứng cứ trong tố tụng dân sự cần phải được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo tính khách quan, tính liên quan và tính hợp pháp.

Chứng cứ là sự thật, được tòa án sử dụng theo quy định của pháp luật để giải quyết các tranh chấp dân sự. Tuy nhiên, để mọi người có thể hiểu và công nhận chúng, chứng cứ phải được ghi lại và phản ánh dưới các hình thức cụ thể như hợp đồng, di chúc, băng ghi âm, ghi hình, v.v. 

Hiện nay, định nghĩa về chứng cứ cũng được quy định tại điều 93 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 như sau:

Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật; được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp; xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng; hoặc do tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do bộ luật này quy định; và được tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án; cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp“.

Chứng cứ là công cụ mà các đương sự cũng như tòa án, trọng tài sử dụng để chứng minh các vấn đề trong vụ việc tranh chấp dân sự. Từ những chứng cứ đã được xác định, tòa án, trọng tài sẽ căn cứ vào yêu cầu cụ thể của đương sự và quy định của pháp luật để đưa ra phán quyết thích hợp.

Vì tầm quan trọng như vậy, để có lợi thế tốt nhất trong vụ việc tranh chấp, các đương sự cần chú trọng đến việc tạo lập và thu thập chứng cứ trước khi khởi kiện vụ án dân sự hoặc đưa ra bất kỳ yêu cầu nào. Việc thu thập chứng cứ càng cẩn thận, rõ ràng và căn cứ vững chắc thì khả năng được tòa án, trọng tài chấp nhận càng cao.

3. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ

Trong hoạt động thương mại, khi các bên đồng ý giải quyết tranh chấp thông qua trọng tài thương mại, Hội đồng trọng tài có thẩm quyền thu thập chứng cứ. Theo đó, các bên tranh chấp được phép và có trách nhiệm cung cấp chứng cứ cho Hội đồng trọng tài để chứng minh các sự việc liên quan đến nội dung tranh chấp.

Theo quy định tại Điều 46 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về thu thập chứng cứ được quy định cụ thể như sau:

  • Các bên có quyền và nghĩa vụ cung cấp chứng cứ cho Hội đồng trọng tài để chứng minh các sự việc có liên quan đến nội dung đang tranh chấp.
  • Theo yêu cầu của một hoặc các bên, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc giải quyết tranh chấp.
  • Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền trưng cầu giám định, định giá tài sản trong vụ tranh chấp để làm căn cứ cho việc giải quyết tranh chấp. Phí giám định, định giá do bên yêu cầu giám định, định giá tạm ứng hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.
  • Hội đồng trọng tài tự mình hoặc theo yêu cầu của một hoặc các bên, có quyền tham vấn ý kiến của các chuyên gia. Chi phí chuyên gia do bên yêu cầu tham vấn tạm ứng hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.
  • Trong trường hợp Hội đồng trọng tài, một hoặc các bên đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể gửi văn bản đề nghị Toà án có thẩm quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến vụ tranh chấp. Văn bản đề nghị phải nêu rõ nội dung vụ việc đang giải quyết tại Trọng tài, chứng cứ cần thu thập, lý do không thu thập được, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ chứng cứ cần thu thập đó.
  • Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, đơn yêu cầu thu thập chứng cứ, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết yêu cầu thu thập chứng cứ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ cung cấp chứng cứ cho Tòa án và gửi văn bản đó cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ chứng cứ có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng cứ do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, Tòa án phải thông báo cho Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu biết để tiến hành việc giao nhận chứng cứ.

Trường hợp quá thời hạn quy định mà cơ quan, tổ chức, cá nhân không cung cấp chứng cứ theo yêu cầu thì Tòa án phải thông báo ngay cho Hội đồng trọng tài, bên yêu cầu biết đồng thời có văn bản yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

4. Thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về triệu tập người làm chứng

Theo yêu cầu của một hoặc các bên, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu sự hiện diện của nhân chứng trong phiên họp giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp nhân chứng không có lý do chính đáng để vắng mặt và việc vắng mặt này gây cản trở quá trình giải quyết tranh chấp, Hội đồng trọng tài có thể đề nghị Tòa án triệu tập nhân chứng để tham gia dự phiên họp của Hội đồng trọng tài.

Theo quy định tại Điều 47 Luật Trọng tài thương mại 2010 thì thẩm quyền của Hội đồng trọng tài về triệu tập người làm chứng được quy định cụ thể như sau:

  • Theo yêu cầu của một hoặc các bên và xét thấy cần thiết, Hội đồng trọng tài có quyền yêu cầu người làm chứng có mặt tại phiên họp giải quyết tranh chấp. Chi phí cho người làm chứng do bên yêu cầu triệu tập người làm chứng chịu hoặc do Hội đồng trọng tài phân bổ.
  • Trường hợp người làm chứng đã được Hội đồng trọng tài triệu tập hợp lệ mà không đến phiên họp nhưng không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của họ gây cản trở cho việc giải quyết tranh chấp, thì Hội đồng trọng tài gửi văn bản đề nghị Tòa án có thẩm quyền ra quyết định triệu tập người làm chứng đến phiên họp của Hội đồng trọng tài. Văn bản phải nêu rõ nội dung vụ việc đang được giải quyết tại Trọng tài; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng; lý do cần triệu tập người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng cần phải có mặt.
  • Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị triệu tập người làm chứng của Hội đồng trọng tài, Chánh án Tòa án có thẩm quyền phân công một Thẩm phán xem xét, giải quyết yêu cầu triệu tập người làm chứng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải ra quyết định triệu tập người làm chứng.

Quyết định triệu tập người làm chứng phải ghi rõ tên Hội đồng trọng tài yêu cầu triệu tập người làm chứng; nội dung vụ tranh chấp; họ, tên, địa chỉ của người làm chứng; thời gian, địa điểm người làm chứng phải có mặt theo yêu cầu của Hội đồng trọng tài.

Tòa án phải gửi ngay quyết định này cho Hội đồng trọng tài, người làm chứng đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

Người làm chứng có nghĩa vụ nghiêm chỉnh thi hành quyết định của Tòa án.

Chi phí cho người làm chứng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Luật Trọng tài thương mại 2010.

Chúng tôi hy vọng rằng bài viết trên đã cung cấp cho bạn những thông tin cần thiết về Hội đồng trọng tài, trọng tài thương mại thẩm quyền thu thập chứng cứ cũng như triệu tập người làm chứng của Hội đồng trọng tài dựa trên pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, chúng tôi cũng nhận thức rằng có thể vẫn còn một số thắc mắc hoặc nhu cầu giải đáp về các vấn đề pháp lý liên quan đến trọng tài thương mại.

 

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site.