Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động theo quy định của Bộ luật Lao động

Trong những năm gần đây, tranh chấp lao động ngày càng trở nên phổ biến, đặc biệt là liên quan đến tranh chấp tiền lương, thu nhập, và hợp đồng lao động. Việc thiết lập một cơ chế giải quyết tranh chấp lao động cá nhân phù hợp theo quy định pháp luật sẽ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, đồng thời góp phần vào sự ổn định của quan hệ lao động. Vậy tranh chấp lao động là gì? Nguyên tắc và phương thức giải quyết tranh chấp lao động như thế nào? Cùng Apolat Legal tìm hiểu cụ thể hơn về các vấn đề pháp lý liên quan qua bài viết dưới đây!

Tranh chấp lao động liên quan đến quyền và lợi ích
Tranh chấp lao động là gì? Giải quyết tranh chấp lao động như thế nào?

1. Tranh chấp lao động là gì?

Tranh chấp lao động là những tranh chấp về quyền và lợi ích phát sinh trong quan hệ lao động giữa người lao động, tập thể lao động với người sử dụng lao động bao gồm các tranh chấp về lương thực tế, giờ làm việc, điều kiện làm việc hay những quyền lợi khác như bảo hiểm xã hội và thâm hụt lương. Trong một số trường hợp, tranh chấp lao động cũng có thể bao gồm việc giải quyết các mâu thuẫn liên quan đến việc chấm dứt hợp đồng lao động, vi phạm quy định về an toàn lao động, hoặc các vấn đề khác liên quan đến quyền và lợi ích của các bên trong quan hệ lao động.

Nói một cách khác, tranh chấp lao động là những mâu thuẫn bất đồng không thể tự giải quyết giữa cá nhân hoặc nhóm lao động và người sử dụng lao động liên quan đến quyền lợi và lợi ích của cả hai bên trong quan hệ lao động.

Khái niệm về tranh chấp lao động
Khái niệm về tranh chấp lao động

2. Đặc điểm của tranh chấp lao động

Đặc điểm của tranh chấp lao động có vai trò quan trọng trong việc hiểu và giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền lợi và mối quan hệ lao động. Dưới đây là 03 đặc điểm chính của tranh chấp lao động:

Tranh chấp lao động gắn liền với quan hệ lao động

Tranh chấp lao động thường phát sinh từ các chủ thể tham gia vào mối quan hệ lao động bao gồm tranh chấp giữa người lao động với bên sử dụng lao động hoặc tập thể lao động với đối tượng sử dụng lao động.

Bên cạnh đó, đối tượng của tranh chấp lao động thường liên quan đến nội dung của quan hệ lao động như quyền và lợi ích chính đáng được quy định trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động hoặc nội quy nội bộ của doanh nghiệp.

Ví dụ về tranh chấp lao động phát sinh liên quan đến quan hệ lao động có thể là vấn đề về lương thưởng. Một nhóm nhân viên cảm thấy rằng họ không nhận được sự công bằng trong việc đánh giá lương của họ so với công việc và đóng góp thực sự của họ. Các nhân viên trong nhóm này có thể cho rằng họ đang thực hiện công việc vượt trội so với mức lương hiện tại của họ và yêu cầu tăng lương. Ngược lại, công ty có thể có quy trình đánh giá và xác định lương dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm cả kinh nghiệm, kỹ năng và hiệu suất làm việc.

Tranh chấp lao động không chỉ tranh chấp về quyền mà còn tranh chấp về lợi ích của các bên trong quan hệ lao động

Nếu như các vấn đề tranh chấp khác thường khởi nguồn từ những hành vi vi phạm pháp luật, thì tranh chấp lao động lại xảy ra ngay cả khi không có bất kỳ hành vi trái pháp luật nào.

Đặc điểm này thực chất bị chi phối bởi bản chất của quan hệ lao động, sự điều chỉnh của pháp luật và cả những thay đổi trong cơ chế thị trường. Thực tế, quan hệ lao động được phát sinh từ việc thỏa thuận và đàm phán giữa các bên.

Tuy nhiên, sau khoảng thời gian, một trong hai bên có thể không thực hiện hoặc trở nên không phù hợp với thỏa thuận ban đầu. Khi đó, vấn đề tranh chấp càng trở nên tất yếu khi quyền lợi và lợi ích của cả hai bên đều bị ảnh hưởng.

Tranh chấp lao động còn phụ thuộc vào quy mô và số lượng tham gia của một bên tranh chấp là người lao động

Nếu tranh chấp lao động chỉ xuất hiện giữa một cá nhân lao động và người sử dụng lao động với các vấn đề liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích chỉ của cá nhân đó, thì đó được xem là tranh chấp cá nhân.

Trong tranh chấp lao động cá nhân, tác động của nó đối với hoạt động sản xuất kinh doanh thường chỉ ở mức độ hạn chế, do đó thường được xem là không quá nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu có nhiều người lao động cùng phản đối người sử dụng lao động trong một khoảng thời gian, và đặc biệt là khi họ tổ chức thành một tổ chức thống nhất để đấu tranh cho quyền lợi chung thì tranh chấp đó trở nên có tính tập thể.

Mức độ tác động của tranh chấp tập thể phụ thuộc vào phạm vi của xảy ra tranh chấp. Tranh chấp lao động có thể ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống cá nhân, gia đình của người lao động và đôi khi còn có thể ảnh hưởng đến an ninh công cộng.

3. Có bao nhiêu loại tranh chấp lao động?

Căn cứ vào Điều 179 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động có 02 loại là tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể liên quan đến quyền lợi. Trong đó:

  • Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động và người sử dụng lao động, giữa người lao động và doanh nghiệp hoặc tổ chức khi người lao động được gửi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, cũng như giữa người lao động thuê lại và người sử dụng lao động thuê lại;
  • Tranh chấp lao động tập thể về quyền lợi hoặc lợi ích giữa một hoặc nhiều tổ chức đại diện cho người lao động và người sử dụng lao động, hoặc giữa một hoặc nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.

4. Quyền và nghĩa vụ giải quyết tranh chấp lao động

Theo Điều 182 của Bộ luật Lao động 2019, các bên liên quan đến tranh chấp lao động có quyền và nghĩa vụ giải quyết tranh chấp như sau:

Về quyền của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động:

  • Trực tiếp hoặc thông qua đại diện để tham gia vào quá trình giải quyết;
  • Rút yêu cầu hoặc thay đổi nội dung yêu cầu;
  • Yêu cầu thay đổi người tiến hành giải quyết tranh chấp lao động nếu có lý do chính đáng cho rằng người đó có thể không vô tư hoặc không khách quan.

Về nghĩa vụ của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động:

  • Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu của mình;
  • Chấp hành thỏa thuận đã đạt được, quyết định của Ban trọng tài lao động, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

4. Nguyên nhân dẫn đến tranh chấp lao động

Việc tranh chấp lao động xảy ra do 3 nguyên nhân chính như sau:

  • Sự thiếu sót trong tuân thủ pháp luật;
  • Khi quyền và lợi ích về vật chất bị ảnh hưởng;
  • Mối quan hệ cá nhân giữa các bên không còn tốt đẹp.

Trong số những nguyên nhân này, vấn đề quan hệ cá nhân chiếm hơn 85% trong các tranh chấp lao động. Việc một trong hai bên thừa nhận và công khai xin lỗi bên còn lại rất khó vì lý do hiểu biết về pháp luật và lòng tự trọng cũng như vị thế cá nhân.

Trong quá trình tồn tại và phát triển của quan hệ lao động, tranh chấp về quyền lợi giữa các bên là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là trong môi trường kinh tế thị trường. Do đó, việc giải quyết tranh chấp lao động một cách hiệu quả là cần thiết để duy trì hài hòa quan hệ lao động và bảo đảm ổn định sản xuất kinh doanh và nền kinh tế.

5. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động 

Theo Điều 180 Bộ luật Lao động 2019, giải quyết tranh chấp lao động phải tuân theo các nguyên tắc sau:

  • Nguyên tắc công bằng, công khai, khách quan, kịp này, tuân theo đúng pháp luật;
  • Nguyên tắc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp;
  • Nguyên tắc tôn trọng quyền tự nguyện thỏa thuận của các bên tranh chấp;
  • Bên trung gian tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp theo yêu cầu phải được sự đồng ý từ tất cả các bên tham gia tranh chấp.

Người lao động và người sử dụng lao động dù có xảy ra tranh chấp nhưng cuối cùng vẫn phải hòa giải để tiếp tục hợp tác để làm việc. Do đó mục đích cốt lõi của việc giải quyết tranh chấp lao động là giải tỏa những bất đồng trong quan hệ lao động, bảo đảm được quyền hợp pháp và lợi ích chính đáng của mỗi bên tranh chấp, từ đó hướng tới việc xây dựng quan hệ lo động tiến bộ, hài hòa và ổn định.

6. Phương thức giải quyết tranh chấp lao động

6.1. Tranh chấp giữa cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động

Căn cứ theo quy định tại Điều 187 Bộ luật Lao động 2019, việc giải quyết các tranh chấp lao động cá nhân được thực hiện bởi các cơ quan và tổ chức có thẩm quyền như Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động và Tòa án nhân dân. Trình tự giải quyết ở từng cơ quan, tổ chức có thẩm quyền như sau:

Giải quyết tranh chấp thông qua Hòa giải viên lao động

Theo quy định tại khoản 1 Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, tranh chấp lao động cá nhân phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải:

  • Liên quan đến việc xử lý kỷ luật lao động dưới hình thức sa thải hoặc vấn đề về việc chấm dứt hợp đồng lao động một cách đơn phương;
  • Về các quyền bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
  • Mối quan hệ giữa người giúp việc gia đình và người sử dụng lao động;
  • Về các vấn đề bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật, bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bảo hiểm bệnh nghề nghiệp;
  • Liên quan đến quyền bồi thường thiệt hại giữa người lao động và doanh nghiệp, tổ chức khi người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Mối quan hệ giữa người lao động thuê lại và người sử dụng lao động thuê lại.
Các trường hợp không bắt buộc tham gia quá trình hòa giải như mô tả ở trên hoặc khi quá trình hòa giải đã hết thời hạn mà hòa giải viên lao động không thực hiện tiến hành hòa giải hoặc khi quá trình hòa giải không thành theo quy định thì các bên tranh chấp có quyền lựa chọn một trong những phương thức sau để giải quyết tranh chấp:
  • Yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết theo quy định tại Điều 189 của Bộ luật Lao động;
  • Yêu cầu Tòa án giải quyết.
Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân thông qua hòa giải viên lao động
Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân thông qua hòa giải viên lao động

Giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài lao động

Trong trường hợp tranh chấp lao động cá nhân không thuộc phạm vi giải quyết thông qua hòa giải, hết thời hạn hòa giải hoặc hòa giải không thành, các bên tranh chấp có thể yêu cầu sự can thiệp của Hội đồng trọng tài lao động. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết ngoại trừ trường hợp sau 07 ngày làm việc tính từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết, nếu Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc không đưa ra quyết định giải quyết tranh chấp, các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong trường hợp một trong các bên không tuân thủ quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động, các bên cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án.

Giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân

Dựa theo những quy định nêu trên, Tòa án nhân dân sẽ là cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp lao động cá nhân trong những trường hợp sau:

  • Các bên tranh chấp đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp trong trường hợp không bắt buộc phải thông qua Hòa giải viên;
  • Nếu một trong các bên không tuân thủ quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên cũng có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân thông qua tòa án nhân dân
Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân thông qua tòa án nhân dân

6.2. Tranh chấp lao động tập thể với người sử dụng lao động

Giải quyết tranh chấp lao động tập thể sẽ được phân loại thành giải quyết tranh chấp về quyền và giải quyết tranh chấp về lợi ích. Trong đó các quan có thẩm quyền được quy định như sau:

  • Cơ quan thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền: Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động và Tòa án nhân dân.
  • Cơ quan thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích: Hòa giải viên lao động và Hội đồng trọng tài lao động.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền

Theo quy định tại khoản 2 của Điều 191 và khoản 2 của Điều 195 trong Bộ luật Lao động năm 2019, cả tranh chấp về quyền và tranh chấp về lợi ích trong tranh chấp lao động tập thể đều phải được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải do hòa giải viên lao động được tiến hành trước khi có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tiến hành các thủ tục đình công.

Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền từng giai đoạn như sau:

  • Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải cho tranh chấp lao động tập thể về quyền là 06 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của họ bị vi phạm;
  • Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 09 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của họ bị vi phạm;
  • Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền hợp pháp của họ bị vi phạm.
Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền
Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích

Tổ chức và cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích bao gồm:

  • Hòa giải viên lao động.
  • Hội đồng trọng tài lao động.

Tranh chấp lao động tập thể về lợi ích cũng phải được giải quyết qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết hoặc tiến hành thủ tục đình công.

Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích
Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích

7. Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động, yêu cầu về lao động là bao lâu?

Theo Hướng dẫn số 92/HD-TLĐ, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể về quyền là 01 năm kể từ ngày phát hiện hành vi mà mỗi bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị vi phạm (căn cứ theo khoản 3 của Điều 190 và khoản 3 của Điều 194 trong Bộ Luật Lao động).

Theo khoản 2 của Điều 184 Bộ Luật Dân sự năm 2015, Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu yêu cầu áp dụng giải quyết tranh chấp lao động theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc của các bên với điều kiện là yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án.

Khi có đương sự đề nghị áp dụng thời hạn khởi kiện, Tòa án sẽ tạm dừng giải quyết vụ án lao động nếu thời hiệu khởi kiện đã hết theo quy định tại điểm e của khoản 1 trong Điều 217 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự. Thời gian này không được tính vào thời hạn khởi kiện và việc bắt đầu lại thời hạn khởi kiện sẽ được áp dụng theo quy định của cả Bộ Luật Lao động và Bộ Luật Dân sự.

Ngoài ra, Hướng dẫn số 92/HD-TLĐ cũng đề cập đến án phí, lệ phí và chi phí tố tụng dân sự, được quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016, quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án (Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14).

Dịch vụ giải quyết tranh chấp lao động tại Apolat Legal

Apolat Legal là đơn vị cung cấp dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp và đa dạng, bao gồm cả dịch vụ giải quyết tranh chấp lao động. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, chúng tôi cung cấp các giải pháp và hỗ trợ pháp lý cho các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.

Các dịch vụ giải quyết tranh chấp lao động của Apolat Legal bao gồm:

  • Tư vấn pháp lý: Luật sư của Apolat Legal sẽ cung cấp cho khách hàng các thông tin, kiến thức và quy định pháp luật liên quan đến tranh chấp lao động, giúp khách hàng hiểu rõ về quyền và nghĩa vụ của mình trong quá trình giải quyết tranh chấp.
  • Đề xuất phương án giải quyết tranh chấp: Apolat Legal sẽ đưa ra các phương án giải quyết tranh chấp lao động, cùng với việc phân tích và đánh giá khả năng thành công của mỗi phương án, giúp khách hàng có thể lựa chọn phương án giải quyết hiệu quả nhất.
  • Giám sát giải quyết tranh chấp: Chúng tôi sẽ giám sát quá trình giải quyết tranh chấp lao động, đảm bảo các quy trình và thủ tục được thực hiện đúng quy định pháp luật, bảo vệ quyền lợi và lợi ích của khách hàng.

Trên đây là những giải đáp chi tiết cho thắc mắc tranh chấp lao động là gì và các vấn đề pháp lý liên quan. Việc giải quyết tranh chấp cần được xử lý kịp thời để tránh ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.Nếu bạn đang cần được hỗ trợ tư vấn liên quan đến nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động thì có thể liên hệ với Apolat Legal qua thông tin liên hệ sau:

Thông tin liên hệ:

  • HCM: Tầng 5, 99-101 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Hồ Chí Minh.
  • HN: Tầng 10, số 5 Điện Biên Phủ, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội.
  • Phone: 0911 357 447
  • Email: info@apolatlegal.com
  • Website: apolatlegal.com

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site.