Quy định về thời gian thử việc trong pháp luật lao động
pinnup

Quy định về thời gian thử việc trong pháp luật lao động

Quy định về thời gian thử việc trong pháp luật lao động Việt Nam hiện nay được xem như một chế định để người sử dụng lao động có thể kiểm tra năng lực của người lao động trước khi chính thức nhận họ vào làm. Cũng như, người lao động có thời gian xem xét liệu rằng mình có thực sự phù hợp với văn hoá doanh nghiệp nơi đây hay không? Vậy, Bộ luật Lao động 2019 đã có gì thay đổi so với 2012 về vấn đề thử việc. Những điều đáng lưu ý là gì? Tham khảo ngay bài viết sau đây để có câu trả lời chính xác nhất!

 

1. Thử việc là gì?

Hiện nay, chưa có bất kỳ văn bản pháp lý nào quy định “thử việc” là gì. Tuy nhiên, có thể hiểu đơn giản, thử việc là nhu cầu khách quan trong quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Thử việc là quá trình để người sử dụng lao động đánh giá, xem xét về khả năng làm việc, sự đáp ứng yêu cầu công việc của người lao động. Ngược lại, đây cũng là bước để người lao động tự đánh giá, hiểu rõ hơn về khả năng, năng lực của chính bản thân mình cũng như sự phù hợp với môi trường làm việc của người sử dụng lao động hay không để đi đến cuối cùng là việc các bên đồng ý hay không đồng ý với việc xác lập hợp đồng lao động chính thức.

Về vấn đề này, luật lao động về thời gian làm việc 2019 không có gì quá khác biệt so với quy định năm 2012.

Quy định về thời gian thử việc trong pháp luật lao động
Thử việc và quy định về thời gian thử việc trong Bộ luật lao động

2. Quy định về thời gian thử việc

Căn cứ Điều 25 Bộ luật Lao động 2019, quy định về thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:

– Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;

– Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

– Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

– Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.

Quy định về thời gian thử việc trong pháp luật lao động
Quy định về thời gian thử việc trong Bộ luật Lao động 2019 đã có sự thay đổi

3. Hình thức của hợp đồng thử việc

Hiện nay, Bộ luật Lao động 2019 không ghi nhận một cách rõ ràng hình thức của hợp đồng thử việc. Tuy nhiên, căn cứ khoản 1 Điều 24 Bộ luật Lao động 2019, “Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thoả thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc”, có thể suy luận rằng, hình thức của hợp đồng thử việc có thể bằng miệng hoặc bằng văn bản, bởi nó có thể là một bộ phận của Hợp đồng lao động (Hình thức của Hợp đồng lao động xem tại Điều 14 Bộ luật Lao động 2019).

Quy định về thời gian thử việc trong pháp luật lao động
Quy định về hình thức hợp đồng thử việc chưa thực sự rõ ràng

4. Tiền lương và BHXH trong thời gian thử việc

4.1 Tiền lương trong thời gian thử việc

Căn cứ Điều 26 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.

Ví dụ: Công việc A có mức lương là 10.000.000 VNĐ. Như vậy, tiền lương trong thời gian thử việc của công việc A ít nhất phải bằng: 85% x 10.000.000 = 8.500.000 VNĐ.

Quy định về thời gian thử việc trong pháp luật lao động
Người lao động cần lưu ý về vấn đề tiền lương để tránh mất quyền lợi

4.2 BHXH trong thời gian thử việc

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các đối tượng là công dân nước Việt Nam bắt buộc tham gia BHXH bao gồm:

– Người làm việc có ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hay xác định thời hạn;

– Người thuộc diện hợp đồng lao động theo mùa vụ hay công việc có thời hạn đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, hợp đồng được ký kết giữa người sử dụng – người đại diện pháp luật của người dưới 15 tuổi;

– Người làm việc có thời hạn từ 1 tháng đến 3 tháng theo hợp đồng lao động.

Như vậy, trong trường hợp người lao động ký kết hợp đồng lao động thử việc thì không phải tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nên, nếu người lao động có thời gian thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà hợp đồng đó thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc, thì cả người sử dụng lao động lẫn người lao động phải đóng BHXH bắt buộc cho cả thời gian thử việc (Công văn 2447/LĐTBXH-BHXH ngày 26/07/2011).

5. Các quyền lợi của người lao động trong thời gian thử việc

– Chỉ thử việc một lần đối với một công việc, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc (Điều 25 Bộ luật Lao động 2019);

– Thời gian thử việc tối đa là không quá 06 ngày đến không quá 180 ngày tuỳ thuộc vào trình độ và công việc (Điều 25 Bộ luật Lao động 2019);

– Lương thử việc ít nhất bằng 85% lương chính thức (Điều 26 Bộ luật Lao động 2019);

– Được nghỉ việc bất kỳ lúc nào mà không phải bồi thường thiệt hại trong thời gian thử việc (Điều 27 Bộ luật Lao động 2019).

Quy định về thời gian thử việc trong pháp luật lao động
Nắm rõ các quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi của mình

6. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong thời gian thử việc

Dưới đây là một vài nghĩa vụ quan trọng mà người sử dụng lao động cần lưu ý liên quan đến quy định về thời gian thử việc:

– Trả đúng và đầy đủ mức lương thử việc cho người lao động;

– Ký kết hợp đồng thử việc theo đúng hình thức, nội dung, trình tự theo quy định của pháp luật;

– Tuân thủ đúng thời gian thử việc được quy định tại Điều 25 Bộ luật Lao động 2019;

– Sau khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động có nghĩa vụ thông báo kết quả thử việc cho người lao động;

– …..

Lưu ý: Căn cứ Điều 9 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, nếu người sử dụng lao động vi phạm quy định về thử việc có thể bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đồng đến 5.000.000 đồng. Ngoài ra, người sử dụng lao động còn phải buộc khắc phục hậu quả theo đúng quy định của pháp luật.

Quy định về thời gian thử việc trong pháp luật lao động
Người sử dụng lao động cần tuân thủ pháp luật để tránh rắc rối pháp lý

7. Thông báo kết quả thử việc

Căn cứ khoản 1 Điều 27, khi kết thúc thời gian thử việc theo luật lao động, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực việc hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Quy định về thời gian thử việc trong pháp luật lao động
Thông báo kết quả thử việc là nghĩa vụ của người sử dụng lao động

8. Apolat Legal tư vấn quy định về thử việc

Liên quan đến quy định về thời gian thử việc, Apolat Legal xin lưu ý đến bạn đọc một số vấn đề như sau:

– Thứ nhất, về thời gian thông báo kết thúc thời gian thử việc. Hiện nay, pháp luật lao động Việt Nam chưa ấn định rõ ràng khoảng thời gian cụ thể về việc thông báo hay hình thức thông báo là như thế nào. Điều này dẫn đến một thực trạng là quyền và lợi ích của người lao động không được đảm bảo, đồng thời dễ gây ra những mâu thuẫn giữa người lao động và người sử dụng lao động;

– Thứ hai, về trường hợp thử việc không đạt yêu cầu. Các tiêu chí thế nào là “không đạt yêu cầu” không được pháp luật hướng dẫn cụ thể. Do đó, điều này chủ yếu xuất phát từ ý kiến chủ quan của chủ doanh nghiệp và người trực tiếp đánh giá. Vì vậy, để tránh các mâu thuẫn không đáng có, khi giao kết hợp đồng thử việc, người lao động và người sử dụng lao động cần thống nhất với nhau về các tiêu chí, cơ sở đánh giá để hạn chế rủi ro phát sinh;

– Thứ ba, về việc huỷ bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết không cần báo trước và không phải bồi thường. Điều này xét đến cùng không mang lại nhiều lợi ích cho cả hai bên. Theo đó, nếu không báo trước sẽ ảnh hưởng đến công việc của người sử dụng lao động, đồng thời khó có thể tổng hợp thiệt hại nếu người lao động có gây ra thiệt hại cho doanh nghiệp trong quá trình thử việc.

Ngoài ra, bạn cũng có thể tham khảo thêm một số bất cập trong quy định của pháp luật lao động 2019 tại đây để có một cái nhìn tổng quan, chi tiết nhất!

Quy định về thời gian thử việc trong pháp luật lao động
Sử dụng dịch vụ tại Apolat Legal để tránh các rắc rối pháp lý

Với một số vấn đề như trên, có thể thấy người sử dụng lao động sẽ dễ lúng túng trong quá trình áp dụng pháp luật khi thử việc đối với nhân viên của mình, đặc biệt là quy định về thời gian thử việc. Bạn có thể giải quyết vấn đề này một cách đơn giản bằng cách sử dụng các dịch vụ tư vấn pháp lý của Apolat Legal. Chúng tôi sẵn sàng đồng hành cùng bạn trên quá trình xây dựng, vận hành doanh nghiệp của mình. Liên hệ ngay đến hotline để được tư vấn chi tiết nhất!

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Lao động và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.