Những điều cần biết khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư xây dựng

1. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng được quy định ra sao?

Căn cứ Điều 51 Luật Xây dựng 2016 (sửa đổi 2020), yêu cầu đối với việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng được quy định như sau:

– Phù hợp với quy định cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh, quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử sử dụng đất tại địa phương nơi có dự án đầu tư xây dựng;

– Có phương án công nghệ và phương án thiết kế xây dựng phù hợp;

– Bảo đảm chất lượng, an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;

– Tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan. 

05 lưu ý khi thẩm định dự án đầu tư xây dựng
05 lưu ý khi thẩm định dự án đầu tư xây dựng

2. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thuộc cơ quan nào?

Căn cứ Điều 60 Luật Xây dựng 2016 (sửa đổi 2020), thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được quy định như sau:

Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.

– Đối với thẩm định dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của nhà nước, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan.

– Đối với dự án PPP, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

– Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này và đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu quyết định đầu tư xây dựng hoặc thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Chủ đầu tư tự quản lý dự án đầu tư xây dựng phải có điều kiện gì?

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, trường hợp chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án không yêu cầu phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng, nhưng phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, cụ thể:

Chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực để tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trường hợp không đủ Điều kiện thực hiện, chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ Điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định này để tham gia quản lý dự án.

– Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 73 Nghị định này, trừ trường hợp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

– Cá nhân tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết định của chủ đầu tư và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu công việc đảm nhận.

4. Điều kiện đối với giám đốc quản lý dự án được quy định như thế nào?

– Giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng:

Căn cứ khoản 3 Điều 22 Nghị định 15/2021/NĐ-CP quy định về giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng như sau: Giám đốc quản lý dự án của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 73 Nghị định này; cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng có hạng phù hợp với nhóm dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận.”

– Giám đốc quản lý dự án khi làm chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án:

Căn cứ khoản 2 Điều 23 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, quy định về giám đốc quản lý dự án khi làm chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án như sau: “Giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 73 Nghị định này, trừ trường hợp thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.”

Như vậy, giám đốc quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 73 Nghị định này, cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề chuyên môn tương ứng. 

5. Vấn đề bảo vệ môi trường có được quy định khi tiếp nhận quản lý dự án đầu tư không?

Vấn đề bảo vệ môi trường có được quy định khi tiếp nhận quản lý dự án đầu tư. Theo đó, cần đối chiếu thông tin dự án với các Phụ lục II, III, IV, V ban hành kèm theo Nghị định 08/2022/NĐ-CP và Điều 28 Luật Bảo vệ môi trường 2020 để xác định dự án có thuộc trường hợp liệt kê hay không và tiếp tục thực hiện theo quy định pháp luật. 


Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp & Đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.