Lưu ý pháp lý gì khi nhượng quyền thương hiệu cafe?

Nhượng quyền thương hiệu ngày càng phổ biến tại Việt Nam, một trong các lĩnh vực nổi bật chính là nhượng quyền thương hiệu cafe. Vấn đề này được quy định chi tiết tại Nghị định 35/2006/NĐ-CP và các văn bản liên quan khác.

Cộng Cafe; Highlands Coffee; Trung Nguyên E – Coffee… không chỉ được biết đến với thương hiệu cafe nổi tiếng mà đây còn là các thương hiệu mở rộng kinh doanh bằng mô hình nhượng quyền thương hiệu cafe. Vậy nhượng quyền thương hiệu cafe là gì, điều kiện và lưu ý gì khi nhượng quyền thương hiệu, hãy cùng Apolat Legal tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Những lưu ý khi nhượng quyền thương hiệu cafe tại Việt Nam

Khi nhượng quyền thương hiệu cafe cần lưu ý một số vấn đề sau:

1. Điều kiện của bên nhượng quyền

Theo Điều 5 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  • Hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm. Trường hợp thương nhân Việt Nam là Bên nhận quyền sơ cấp từ Bên nhượng quyền nước ngoài, thương nhân Việt Nam đó phải kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại ít nhất 01 năm ở Việt Nam trước khi tiến hành cấp lại quyền thương mại.
  • Đã đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại với cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
  • Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thuộc đối tượng của quyền thương mại không vi phạm quy định pháp luật.

Tuy nhiên, quy định này đã được sửa đổi bởi Điều 8 Nghị định 08/2018/NĐ-CP nên bên nhượng quyền chỉ cần đáp ứng điều kiện hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm thì thương nhân được phép cấp quyền thương mại.

2. Điều kiện của hệ thống nhượng quyền

Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điều 8 Nghị định 08/2018/NĐ-CP quy định thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm.

Đồng thời, Điều 7 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định về hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại như sau:

  • Hàng hoá, dịch vụ được phép kinh doanh nhượng quyền thương mại là hàng hoá, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh.
  • Trường hợp hàng hoá, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hoá, dịch vụ hạn chế kinh doanh, Danh mục hàng hoá, dịch vụ kinh doanh có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được kinh doanh sau khi được cơ quan quản lý ngành cấp Giấy phép kinh doanh, giấy tờ có giá trị tương đương hoặc có đủ điều kiện kinh doanh.

Tuy nhiên, điều 7 đã bị bãi bỏ bởi Điều 9 Nghị định 08/2018/NĐ-CP nên chỉ mang tính tham khảo, đối với hệ thống nhượng quyền cần đáp ứng hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm.

3. Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu của bên nhượng quyền

Theo Điều 10 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định về các đối tượng sở hữu công nghiệp trong nhượng quyền thương mại như sau:

  • Trường hợp Bên nhượng quyền chuyển giao cho Bên nhận quyền quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp và các nội dung của quyền thương mại thì phần chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đó có thể được lập thành một phần riêng trong hợp đồng nhượng quyền thương mại.
  • Phần chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp trong hợp đồng nhượng quyền thương mại chịu sự điều chỉnh của pháp luật về sở hữu công nghiệp.

Đồng thời tại khoản 4 Điều 287 Luật Thương mại 2005 thì một trong các nghĩa vụ của thương nhân nhượng quyền là bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền.

Và một trong các nghĩa vụ của bên nhận quyền là ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại theo khoản 5 Điều 289 Luật Thương mại 2005.

4. Các nội dung chính của hợp đồng nhượng quyền thương hiệu cafe

Căn cứ Điều 11 Nghị định 35/2006/NĐ-CP quy định trong trường hợp các bên lựa chọn áp dụng luật Việt Nam, hợp đồng nhượng quyền thương hiệu cafe có thể có các nội dung chủ yếu sau đây:

  • Nội dung của quyền thương mại.
  • Quyền, nghĩa vụ của Bên nhượng quyền.
  • Quyền, nghĩa vụ của Bên nhận quyền.
  • Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán.
  • Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
  • Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.

5. Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương hiệu cafe từ nước ngoài vào Việt Nam

Việc đăng ký hoạt động nhượng quyền thương hiệu cafe từ nước ngoài vào Việt Nam được thực hiện theo Nghị định 35/2006/NĐ-CP gồm các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo Điều 19 Nghị định 35/2006/NĐ-CP được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục 2 Thông tư 09/2006/TT-BTM.

Hồ sơ gồm:

  • Đơn đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại theo mẫu MĐ-1 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM;
  • Bản giới thiệu về nhượng quyền thương mại theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 09/2006/TT-BTM;
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của thương nhân nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền nơi thương nhân nước ngoài thành lập xác nhận trong trường hợp nhượng quyền thương mại từ nước ngoài vào Việt nam;
  • Bản sao có công chứng văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam hoặc tại nước ngoài trong trường hợp có chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp đã được cấp văn bằng bảo hộ;
  • Giấy tờ chứng minh sự chấp thuận về việc cho phép nhượng quyền lại của bên nhượng quyền ban đầu trong trường hợp thương nhân đăng ký hoạt động nhượng quyền là bên nhượng quyền thứ cấp;

Bước 2: Nộp hồ sơ

Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương hiệu cafe từ nước ngoài vào Việt Nam thuộc thẩm quyền của Bộ Thương mại, nên bên dự kiến nhượng quyền thương mại gửi hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại đến Bộ Thương mại.

Bước 3: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

  • Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về việc đăng ký đó.
  • Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông báo để Bên dự kiến nhượng quyền bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
  • Sau khi hết thời hạn quy định mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối việc đăng ký thì phải thông báo bằng văn bản cho Bên dự kiến nhượng quyền và nêu rõ lý do.

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Nhượng quyền thương mại. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Việt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site.