1. Một số lưu ý khi đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng
Giấy phép xây dựng là một loại văn bản pháp lý quan trọng đối với hoạt động xây dựng và được cấp bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các chủ đầu tư khi muốn xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo hay di dời công trình phải nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng. Vậy, khi nào các chủ đầu tư cần gia hạn giấy phép xây dựng?
Tại khoản 1 Điều 99 Luật Xây dựng 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020 (LXD) có quy định một số vấn đề về việc gia hạn giấy phép xây dựng để các chủ đầu tư nắm bắt để thực hiện đúng.
a. Khi nào nên gia hạn
Không phải thời điểm nào cũng có thể gia hạn giấy phép lao động. Chỉ có trường hợp trước thời điểm giấy phép xây dựng hết hiệu lực khởi công xây dựng, nếu công trình chưa được khởi công thì chủ đầu tư phải đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng
b. Thời gian gia hạn
Trường hợp được gia hạn giấy phép xây dựng thì thời gian gia hạn giấy phép xây dựng mỗi lần là 12 tháng. Trường hợp gia hạn lần đầu nhưng hết thời gian 12 tháng vẫn chưa khởi công thì chủ đầu tư phải gia hạn lại lần 2.
c. Số lần gia hạn tối đa
Gia hạn giấy phép xây dựng mỗi lần 12 tháng và đối với mỗi giấy phép xây dựng, chủ đầu tư chỉ được gia hạn tối đa 02 lần.
d. Khi nào không gia hạn được và phải cấp giấy mới
Như đã nêu trên, chủ đầu tư được phép gia hạn giấy phép tối đa 02 lần, mỗi lần 12 tháng. Nếu hết thời gian gia hạn mà chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới.
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng
Để xin gia hạn giấy phép xây dựng, chủ đầu tư cần chuẩn bị các giấy tờ quy định tại khoản 2 Điều 99 LXD như sau:
- Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng;
- Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
Việc xin gia hạn giấy phép xây dựng được thực hiện trên cơ sở giấy phép xây dựng đã được cấp trước đó nên bước chuẩn bị hồ sơ xin gia hạn cũng đơn giản hơn, giúp cho chủ đầu tư thuận tiện hơn trong việc gia hạn giấy phép xây dựng.
3. Quy trình gia hạn giấy phép xây dựng
Sau khi chuẩn bị các giấy tờ cần thiết cho việc xin gia hạn giấy phép xây dựng, chủ đầu tư tiến hành thực hiện nộp hồ sơ gia hạn theo quy định tại khoản 2 Điều 102 LXD:
“2. Quy trình gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng được quy định như sau:
- a) Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;
- b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm xem xét gia hạn giấy phép xây dựng hoặc cấp lại giấy phép xây dựng.”
Theo đó, chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền tại Điều 103 LXD. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của đầu tư, cơ quan có thẩm quyền xem xét gia hạn giấy phép xây dựng.
4. Cơ quan nào có thẩm quyền gia hạn giấy phép xây dựng
Khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 103 LXD quy định:
“2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng có yêu cầu phải cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh, trừ công trình quy định tại khoản 3 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng thuộc chức năng và phạm vi quản lý của cơ quan này.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
- Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.”
Như vậy, cơ quan có thẩm quyền gia hạn giấy phép xây dựng cũng là cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, bao gồm:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Như vậy, thẩm quyền gia hạn giấy phép xây dựng không thuộc một cơ quan cố định nào. Mỗi cơ quan sẽ có thẩm quyền gia hạn đối với từng loại giấy phép khác nhau.
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Xây Dựng Và Cơ Sở Hạ Tầng. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.