Lưu ý pháp lý khi nhượng quyền thương hiệu trà sữa - Apolat Legal
pinnup

Lưu ý pháp lý khi nhượng quyền thương hiệu trà sữa

Hoạt động nhượng quyền thương hiệu trà sữa tại Việt Nam và những điều lưu ý trước khi thực hiện nhượng quyền. Truy cập vào bài viết để xem chi tiết!

Trà sữa đã trở thành một trong những thức uống được ưa chuộng và phổ biến tại Việt Nam trong những năm gần đây. Đi kèm với sự phát triển của thị trường trà sữa là hoạt động nhượng quyền thương hiệu, một mô hình kinh doanh đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà đầu tư và doanh nghiệp. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về hoạt động nhượng quyền thương hiệu trà sữa tại Việt Nam, những thương hiệu thành công và các yếu tố quan trọng cần lưu ý khi tham gia vào hoạt động này.

Lưu ý khi nhượng quyền thương hiệu trà sữa

1. Điều kiện của bên nhượng quyền

Căn cứ Điều 5 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, sửa đổi bởi Điều 8 Nghị định 08/2018, bên nhượng quyền chỉ cần thoả mãn duy nhất một điều kiện chính là “Thương nhân được phép cấp quyền thương mại khi hệ thống kinh doanh dự định dùng để nhượng quyền đã được hoạt động ít nhất 01 năm”.

So với quy định cũ trước đó thì điều kiện của bên nhượng quyền đã được tinh giản hơn rất nhiều, từ 3 điều kiện rút xuống 1 để phù hợp với sự phát triển của xã hội. Đây được đánh giá là một bước tiến trong quy định của Luật Thương mại Việt Nam.

2. Điều kiện của hệ thống nhượng quyền

Nếu như quy định tại Điều 6 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, hệ thống nhượng quyền cần thoả mãn về điều kiện đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với đối tượng của quyền thương mại, thì điều này đã bị bãi bỏ bởi Điều 9 Nghị định 08/2018/NĐ-CP. Chính vì vậy, hiện nay hệ thống nhượng quyền không còn chịu sự ràng buộc nào về điều kiện khi nhận quyền thương mại.

3. Quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu của bên nhượng quyền

Căn cứ Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, “Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu về quyền chống cạnh tranh không lành mạnh”, và Điều 138 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, “Chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp là việc chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác”.

Như vậy, có thể hiểu, chuyện nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu là việc chủ sở hữu quyền sở hữu nhãn hiệu chuyển giao quyền sở hữu của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

Căn cứ Điều 139 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, các điều kiện hạn chế việc chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp, hay nói cách khác, quyền sở hữu trí tuệ đối với nhãn hiệu của bên nhượng quyền được hạn chế như sau:

“1. Chủ sở hữu quyền sở hữu công nghiệp chỉ được chuyển nhượng quyền của mình trong phạm vi được bảo hộ.

  1. Quyền đối với chỉ dẫn địa lý không được chuyển nhượng.
  2. Quyền đối với tên thương mại chỉ được chuyển nhượng cùng với việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở kinh doanh và hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó.
  3. Việc chuyển nhượng quyền đối với nhãn hiệu không được gây ra sự nhầm lẫn về đặc tính, nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu.
  4. Quyền đối với nhãn hiệu chỉ được chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký nhãn hiệu đó”.

4. Các nội dung chính của hợp đồng nhượng quyền thương hiệu trà sữa

Hợp đồng nhượng quyền thương hiệu trà sữa khi ký kết nếu chọn áp dụng pháp luật Việt Nam, có thể có những nội dung chủ yếu tại Điều 11 Nghị định 35/2006/NĐ-CP như sau :

  • Nội dung của quyền thương mại;
  • Phạm vi sử dụng đối với thương hiệu thời trang;
  • Quyền, nghĩa vụ của bên nhượng quyền;
  • Quyền, nghĩa vụ của bên nhận quyền;
  • Giá cả, phí nhượng quyền định kỳ và phương thức thanh toán;
  • Thời hạn hiệu lực của hợp đồng;
  • Gia hạn, chấm dứt hợp đồng và giải quyết tranh chấp.

Ngoài các nội dung chủ yếu trên, trong quá trình đàm phán, ký kết các bên chủ thể có thể bổ sung thêm các nội dung khác theo thỏa thuận và thêm những điều khoản cụ thể, chi tiết hơn để hợp đồng nhượng quyền được hoàn thiện.

5. Lưu ý bảo mật bí mật kinh doanh liên quan đến công thức trà sữa

Trong hoạt động nhượng quyền thương hiệu trà sữa, một yếu tố quan trọng mà các chủ thương hiệu và đơn vị nhượng quyền cần lưu ý đó là bảo mật bí mật kinh doanh liên quan đến công thức trà sữa. Công thức trà sữa đặc biệt và độc quyền của mỗi thương hiệu là nhân tố quan trọng để tạo nên sự phân biệt và hấp dẫn cho sản phẩm.

Để đảm bảo bí mật kinh doanh, các chủ thương hiệu trà sữa cần thiết lập các biện pháp bảo vệ công thức, bao gồm:

– Hợp đồng bảo mật: Khi ký kết hợp đồng nhượng quyền, nên đảm bảo rằng các điều khoản về bảo mật thông tin và bí mật kinh doanh được ghi rõ và tuân thủ.

– Quản lý truy cập thông tin: Hạn chế truy cập và phân phối công thức chỉ cho những người có quyền và nhu cầu sử dụng. Đảm bảo rằng chỉ có những người được đào tạo và có kinh nghiệm chuyên môn mới có thể truy cập và sử dụng công thức.

– Bảo vệ vật lý: Bảo đảm rằng các tài liệu và thông tin liên quan đến công thức được lưu trữ và bảo quản một cách an toàn và bảo mật. Có thể áp dụng các biện pháp như quản lý truy cập, hệ thống camera giám sát và hạn chế sao chép tài liệu.

– Đào tạo và quản lý nhân viên: Đảm bảo rằng nhân viên được đào tạo về quyền riêng tư và bảo mật thông tin kinh doanh. Thiết lập quy trình giám sát và kiểm tra để đảm bảo tuân thủ các quy định bảo mật.

– Giám sát và kiểm tra: Thực hiện kiểm tra định kỳ và giám sát việc tuân thủ các quy định bảo mật để phát hiện và xử lý kịp thời bất kỳ vi phạm nào.

Bảo mật bí mật kinh doanh liên quan đến công thức trà sữa không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi và giá trị của thương hiệu, mà còn đảm bảo sự độc nhất và cạnh tranh trên thị trường.

6. Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương hiệu trà sữa từ nước ngoài vào Việt Nam

Đăng ký hoạt động nhượng quyền thương hiệu trà sữa từ nước ngoài vào Việt Nam được quy định tại Điều 20 Nghị định 35/2006/NĐ-CP, cụ thể:

– Gửi hồ sơ đề nghị đăng ký hoạt động nhượng quyền thương hiệu trà sữa từ nước ngoài vào Việt Nam đến Bộ Công thương;

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại vào Sổ đăng ký hoạt động nhượng quyền thương mại và thông báo bằng văn bản cho thương nhân về đăng ký việc đó;

– Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản thông để Bên dự kiến nhượng quyền bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;

– Các thời hạn nêu tại khoản này không kể thời gian Bên dự kiến nhượng quyền sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị hoạt động nhượng quyền thương mại;

– Sau khi hết thời hạn quy định tại khoản này mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ chối việc đăng ký thì phải thông báo bằng văn bản cho Bên dự kiến nhượng quyền và nêu rõ lý do.

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn. 

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Nhượng quyền thương mại. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Việt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.