1. Tranh chấp lao động cá nhân là gì?
Tranh chấp lao động cá nhân là tranh chấp xảy ra giữa người lao động và người sử dụng lao động; giữa người lao động và doanh nghiệp, tổ chức khi người lao động được gửi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; cũng như giữa người lao động thuê lại và người sử dụng lao động thuê lại.
Tranh chấp lao động cá nhân là một dạng tranh chấp phổ biến xảy ra trong quan hệ lao động, bắt nguồn từ sự không nhất quán giữa quyền lợi và nghĩa vụ của hai bên là người lao động và người sử dụng lao động. Các tranh chấp lao động cá nhân này có thể tạo ra tác động đáng kể đối với mối quan hệ lao động cũng như ảnh hưởng đến cá nhân lao động và doanh nghiệp.
Quá trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân dựa trên cơ sở của các quy định trong luật pháp, nơi mà cả hai bên, người lao động và chủ nhà sử dụng lao động, đều phải giải quyết những bất đồng của họ để đạt được lợi ích mong muốn từ cả hai phía.
Quá trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân dựa trên cơ sở của các quy định trong luật pháp, nơi mà cả hai bên người lao động và người sử dụng lao động đều phải giải quyết những bất đồng của họ để đạt được lợi ích mong muốn từ cả hai phía.
Các dạng tranh chấp lao động cá nhân:
- Tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động cá nhân.
- Tranh chấp giữa người lao động và doanh nghiệp/tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tranh chấp giữa người lao động thuê lại và người sử dụng lao động thuê lại.
2. Đặc điểm cơ bản của tranh chấp lao động cá nhân
Tranh chấp lao động cá nhân có 3 đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, chủ thể của tranh chấp lao động cá nhân là người lao động hoặc nhóm người lao động. Tranh chấp lao động cá nhân xảy ra giữa người lao động hoặc một nhóm người lao động với người sử dụng lao động. Khác với tranh chấp lao động tập thể, tranh chấp lao động cá nhân hướng dẫn đến việc bảo vệ quyền lợi cá nhân chứ không phải quyền lợi chung của tập thể người lao động. Điều này tạo nên tính chất đơn lẻ của tranh chấp lao động cá nhân, không liên quan đến tổ chức, quy mô và phức tạp như tranh chấp lao động tập thể. Đây là đặc điểm quan trọng để phân biệt giữa tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể.
Thứ hai, nội dung tranh chấp lao động cá nhân thường liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của cá nhân người lao động hoặc có thể là của một nhóm người lao động. Do tập trung vào các quyền và lợi cá nhân, tranh chấp lao động cá nhân thường phát sinh từ các vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, vì đây là yếu tố quan trọng tạo nên sự tranh chấp giữa người lao động và người sử dụng lao động.
Thứ ba, tranh chấp lao động cá nhân là việc tranh chấp giữa các bên có địa vị kinh tế – pháp lý không đồng đều. Đặc điểm này phản ánh thực tế mối quan hệ lao động, người sử dụng lao động thường có sức ảnh hưởng lớn hơn về mặt kinh tế, chính trị và hiểu biết pháp luật so với người lao động.
3. Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân như sau:
- Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng giữa các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
- Đảm bảo giải quyết tranh chấp lao động minh bạch, nhanh chóng, khách quan và đúng pháp luật.
- Giải quyết trên cơ sở tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không vi phạm pháp luật.
- Bảo đảm sự tham gia của đại diện của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động chỉ tiến hành khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan thẩm quyền và được các bên tham gia tranh chấp đồng ý.
4. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
Theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật Lao động 2019, các cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm: Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động và Tòa án nhân dân.
4.1. Hoà giải viên lao động
Cá nhân phải tiến hành thương lượng, hòa giải với Hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau đây không yêu cầu thủ tục hòa giải:
- Xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc chấm dứt hợp đồng lao động một cách đơn phương;
- Về bảo hiểm xã hội, bệnh nghề nghiệp, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn lao động theo quy định của pháp luật;
- Trợ cấp và bồi thường thiệt hại khi chấm dứt hợp đồng lao động;
- Bồi thường thiệt hại giữa người lao động và doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Giữa người sử dụng lao động và người giúp việc trong gia đình;
- Giữa người thuê lao động lại và người lao động được thuê lại.
Các hòa giải viên lao động phải hỗ trợ và chỉ dẫn các bên trong việc thương lượng giải quyết tranh chấp lao động cá nhân. Họ phải hoàn thành việc hòa giải trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu.
- Nếu các bên đạt được thỏa thuận, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
- Nếu các bên không đạt được thỏa thuận, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét.
- Trường hợp các bên chấp nhận với phương án đó, hòa giải viên sẽ lập biên bản hòa giải thành có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.
- Nếu phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc bên tranh chấp đã bị triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng.
- Nếu một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải, bên còn lại có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
Trong trường hợp hết thời hạn hòa giải nêu trên hoặc không bắt buộc qua thủ tục hòa giải, nếu hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải hoặc hòa giải không thành, các bên tranh chấp có thể lựa chọn giải quyết tranh chấp qua một trong các phương thức sau:
- Gửi đơn yêu cầu hội đồng trọng tài lao động giải quyết.
- Gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết.
4.2. Hội đồng trọng tài lao động
Theo Điều 189 Bộ luật Lao động 2019, các bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân. Tuy nhiên, trong trường hợp này, các bên không được yêu cầu đồng thời Tòa án giải quyết. Ngoại trừ các trường hợp
- Không thành lập ban trọng tài lao động.
- Kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết là 7 ngày mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp.
- Nếu ban trọng tài thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp trong vòng 30 ngày kể từ ngày thành lập, thì thời hạn giải quyết tranh chấp sẽ hết.
Lúc này, các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Ngoài ra, nếu một trong các bên không tuân thủ quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động, thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp đó.
4.3. Toà án nhân dân
Các quy định đã nêu trên cho biết Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động trong những trường hợp sau đây khi có yêu cầu từ các bên:
Trong giai đoạn hòa giải:
- Tranh chấp không cần thiết phải qua thủ tục hòa giải.
- Thỏa thuận hòa giải không đạt được.
- Hết thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp nhưng không tiến hành hòa giải.
Trong giai đoạn sau khi yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được Hội đồng trọng tài lao động yêu cầu giải quyết:
- Nếu ban trọng tài lao động không được thành lập trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày yêu cầu giải quyết tranh chấp.
- Nếu ban trọng tài thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp trong vòng 30 ngày kể từ ngày thành lập, thì thời hạn giải quyết tranh chấp sẽ hết.
5. Thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp lao động cá nhân
- Thời hạn yêu cầu hòa giải viên lao động tiến hành hòa giải trong trường hợp tranh chấp lao động tập thể liên quan đến quyền là 06 tháng, tính từ ngày bên tranh chấp phát hiện hành vi mà họ cho rằng quyền hợp pháp của mình đã bị vi phạm.
- Thời hạn yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động tập thể liên quan đến quyền là 09 tháng, tính từ ngày bên tranh chấp phát hiện hành vi mà họ cho rằng quyền hợp pháp của mình đã bị vi phạm.
- Thời hạn yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động tập thể liên quan đến quyền là 01 năm, tính từ ngày bên tranh chấp phát hiện hành vi mà họ cho rằng quyền hợp pháp của mình đã bị vi phạm.
6. Có phải mọi tranh chấp lao động cá nhân đều cần phải tiến hành hòa giải trước hay không?
Theo quy định tại Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, mọi tranh chấp lao động cá nhân cần được giải quyết thông qua thủ tục hòa giải do hòa giải viên lao động chủ trì trước khi đưa ra yêu cầu giải quyết từ Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.
Tuy nhiên, đối với các tranh chấp lao động cá nhân thuộc các trường hợp sau, không yêu cầu phải thực hiện thủ tục hòa giải:
- Tranh chấp về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp nhất thiết bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;
- Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình và người sử dụng lao động;
- Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, bảo vệ sinh lao động;
- Tranh chấp về bồi thường thiệt hại giữa người lao động và doanh nghiệp, tổ chức khi người lao động đi làm hợp pháp ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Tranh chấp giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.
Tóm lại, quy trình giải quyết tranh chấp lao động cá nhân yêu cầu các bên phải chuẩn bị và nộp đầy đủ các hồ sơ, tài liệu liên quan. Việc thực hiện đầy đủ các thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là rất quan trọng, giúp đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho các bên trong quá trình lao động.
Giải quyết tranh chấp
- Địa chỉ:
- HCM: Tầng 5, 99-101 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Hồ Chí Minh.
- HN: Tầng 10, số 5 Điện Biên Phủ, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội.
- Phone: 0911 357 447
- Email: info@apolatlegal.com
- Website: apolatlegal.com
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.