Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, Việt Nam ngày càng trở thành điểm đến hấp dẫn của các nhà đầu tư nước ngoài. Việc nhận chuyển nhượng cổ phần trong doanh nghiệp Việt Nam là một trong những hình thức đầu tư phổ biến, giúp nhà đầu tư tiếp cận thị trường mà không cần thành lập công ty mới. Tuy nhiên, quá trình này không chỉ đơn thuần là một giao dịch thương mại mà các bên còn phải tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật hiện hành tại Việt Nam.
Bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện về điều kiện và thủ tục chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm: quyền và hạn chế của cổ đông, hình thức chuyển nhượng, quy trình đăng ký với cơ quan nhà nước, cũng như các nghĩa vụ thuế liên quan. Việc nắm rõ các quy định này không chỉ giúp doanh nghiệp và nhà đầu tư thực hiện giao dịch suôn sẻ mà còn đảm bảo tuân thủ pháp luật, tránh các rủi ro pháp lý không đáng có.
1. Quy định pháp luật về chuyển nhượng cổ phần đối với công ty chưa niêm yết tại Việt Nam
1.1 Quyền Chuyển Nhượng Cổ Phần:
Đối với công ty cổ phần chưa niêm yết, các cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp hạn chế sau đây:
- Hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập trong vòng 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy Chứng nhận Đăng Ký Doanh Nghiệp.(1) Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập chỉ được chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác. Nếu chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập thì giao dịch này phải được Đại Hội Đồng Cổ Đông chấp thuận;
- Hạn chế chuyển nhượng cổ phần theo quy định tại điều lệ công ty và được ghi nhận tương ứng trong giấy chứng nhận sở hữu cổ phần của cổ đông.(2)
1.2 Hình Thức Chuyển Nhượng Cổ Phần:
Việc chuyển nhượng cổ phần phải được thực hiện thông qua hợp đồng/ thỏa thuận, và phải được ký kết bởi cả bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ theo đúng quy định pháp luật hiện hành.(3) Các bên được quyền tự do thỏa thuận, xác lập và chấm dứt quyền và nghĩa vụ của mình, miễn là không được vi phạm điều cấm của luật hoặc không trái đạo đức xã hội. (4)
1.3 Điều kiện để bên nhận chuyển nhượng trở thành cổ đông:
Bên nhận chuyển chượng chỉ trở thành cổ đông của công ty khi thông tin của mình được ghi nhận đầy đủ trong sổ đăng ký cổ đông, bao gồm: (5)
- Họ tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch và số giấy tờ pháp lý nếu cổ đông là cá nhân; hoặc tên doanh nghiệp, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý, địa chỉ trụ sở của cổ đông nếu là tổ chức;
- Số lượng cổ phần và loại cổ phần mà mỗi cổ đông sở hữu;
- Ngày đăng ký sở hữu cổ phần của từng cổ đông.
Ngoài ra, công ty có nghĩa vụ cập nhật sổ đăng ký cổ đông trong vòng 24 giờ khi có yêu cầu từ cổ đông có liên quan, theo điều lệ của công ty. (6)
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào việc bên nhận chuyển nhượng là nhà đầu tư Việt Nam hay nhà đầu tư nước ngoài, công ty và nhà đầu tư cần thực hiện các thủ tục xin cấp phép tương ứng như sau:
- Đối với nhà đầu tư Việt Nam: Công ty không phải thực hiện bất kỳ thủ tục hay thông báo nào với Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh/ thành phố (“Sở KH&ĐT”) nơi công ty đặt trụ sở khi bên nhận chuyển nhượng trở thành cổ đông vì pháp luật không yêu cầu. (7)
- Đối với nhà đầu tư nước ngoài: Cả nhà đầu tư nước ngoài và công ty đều phải thực hiện các thủ tục xin cấp phép sau đây với Sở KH&ĐT:
Bước 1: Đăng ký để nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần của công ty Việt Nam trước khi các bên ký kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần;
Bước 2: Thông báo về việc thay đổi cổ đông nước ngoài với Sở KH&ĐT sau khi thông tin của nhà đầu tư nước ngoài được ghi nhận trong sổ đăng ký cổ đông của công ty.
Bên cạnh đó, Bên chuyển nhượng phải có trách nhiệm thực hiện và kê khai thuế thu nhập cá nhân nếu là cá nhân hoặc thuế thu nhập doanh nghiệp nếu là công ty theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Thủ tục đăng ký cho nhà đầu tư nước ngoài được phép mua cổ phần trong công ty Việt Nam
2.1 Đăng ký để nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần trong công ty
(i) Các trường hợp phải đăng ký để nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần: (8)
- Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục xin Chấp thuận mua cổ phần để đáp ứng điều kiện mua cổ phần của công ty trước khi công ty thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông thành nhà đầu tư nước ngoài nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
- Việc mua cổ phần làm tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại một công ty hoạt động các ngành nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài;
- Việc mua cổ phần làm cho nhà đầu tư nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế theo quy định Điều 23.1 Luật Đầu tư 2020 (9) nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của công ty trong các trường hợp sau:
-
- Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của công ty do nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ tăng từ 50% hoặc từ dưới 50% lên trên 50%; hoặc
-
- Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài tăng lên khi nhà đầu tư nước ngoài đã nắm giữ trên 50%.
- Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của một công ty có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất nằm trên đảo, xã biên giới, ven biển hoặc khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
(ii) Hồ sơ yêu cầu:
Công ty và nhà đầu tư nước ngoài phải nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký mua cổ phần đến Sở KH&ĐT, bao gồm: (10)
- Văn bản đăng ký góp vốn/mua cổ phần (Biểu mẫu A.I.7 của Thông tư 03/2021/TT-BKHDT), bao gồm: thông tin đăng ký kinh doanh của công ty, ngành nghề kinh doanh, danh sách cổ đông sáng lập; tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trước và sau giao dịch góp vốn/mua cổ phần; giá trị dự kiến của giao dịch mua cổ phần; và thông tin về dự án của công ty (nếu có);
- Tài liệu pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài và công ty;
- Thỏa thuận nguyên tắc góp vốn hoặc mua cổ phần giữa nhà đầu tư và bên chuyển nhượng hoặc công ty;
- Văn bản kê khai kèm theo bản sao chứng thực giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của công ty (đối với trường hợp công ty có sở hữu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất nằm trên đảo, xã biên giới, ven biển hoặc khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh).
2.2 Thông báo thay đổi cổ đông nước ngoài
Sau khi thông tin của nhà đầu tư nước ngoài được cập nhật vào sổ đăng ký cổ đông, công ty có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến Sở KH&ĐT trong vòng 10 ngày kể từ ngày thay đổi cổ đông nước ngoài được ghi nhận trong sổ đăng ký cổ đông. (11)
Hồ sơ yêu cầu bao gồm: (12)
- Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
- Danh sách nhà đầu tư nước ngoài sau khi thay đổi;
- Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần hoặc tài liệu chứng minh việc hoàn tất chuyển nhượng;
- Bản sao chứng thực giấy tờ pháp lý của bên nhận chuyển nhượng, bản sao chứng thực giấy tờ pháp lý của người đại diện theo ủy quyền và bản sao văn bản ủy quyền cho người đại diện theo ủy quyền (nếu bên nhận chuyển nhượng là tổ chức);
- Chấp thuận mua cổ phần liên quan đến việc góp vốn/mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài do Sở KH&ĐT cấp.
Có thể thấy rằng việc chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài không chỉ là một giao dịch thương mại mà còn phải tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật. Hiểu rõ các điều kiện, hạn chế và thủ tục cần thiết sẽ giúp doanh nghiệp và nhà đầu tư đảm bảo tính hợp pháp, tránh rủi ro và thực hiện giao dịch hiệu quả. Vì vậy, các bên nên tham khảo ý kiến chuyên gia pháp lý để đảm bảo quá trình chuyển nhượng diễn ra suôn sẻ và kiểm soát tối thiểu rủi ro.
(1) Điều 120.3 Luật Doanh nghiệp 2020.
(2) Điều 127.1 Luật Doanh nghiệp 2020.
(3) Điều 127.2 Luật Doanh nghiệp 2020.
(4) Điều 3.2 Bộ luật Dân sự 2015.
(5) Điều 127.6 Luật Doanh nghiệp 2020.
(6) Điều 127.7 Luật Doanh nghiệp 2020.
(7) Điều 31 Luật Doanh nghiệp 2020.
(8) Điều 26.2 Luật Đầu tư 2020.
(9) Một tổ chức kinh tế được coi là thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài đối với công ty hợp danh;
- Có tổ chức kinh tế theo quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
- Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế quy định tại điểm a khoản này nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
(10) Điều 66.2 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.
(11) Điều 31.3 Luật Doanh nghiệp 2020.
(12) Điều 58.1 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Bài viết liên quan:
2/ Hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần
3/ Chuyển nhượng cổ phần khi chưa góp đủ vốn
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Tư vấn M&A. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.