Lưu ý cho các bên khi chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại

Hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể chấm dứt trong nhiều trường hợp, và với từng trường hợp cụ thể sẽ có những hệ quả khác nhau. Do vậy, các thương nhân cần lưu ý các quy định pháp luật về hoạt động nhượng quyền thương mại để tránh vi phạm.

Khi tham gia vào hoạt động nhượng quyền thương mại, có nhiều vấn đề phát sinh như thỏa thuận quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng, thực hiện hợp đồng, chấm dứt hợp đồng và các chế tài có thể được áp dụng. Vậy, các thương nhân cần lưu ý những điểm gì khi tham gia cũng như chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại?

Lưu ý cho các bên khi chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại
Lưu ý cho các bên khi chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại

1. Quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia vào hoạt động nhượng quyền thương mại

a. Quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền

Bản chất của hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, nên quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hoạt động nhượng quyền cũng sẽ do các bên tự thỏa thuận. Tuy nhiên, để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các bên trong hợp đồng nhượng quyền thương mại trong trường hợp các bên không có thỏa thuận khác, pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia ký kết hợp đồng. Cụ thể, quyền và nghĩa vụ của bên nhượng quyền được quy định tại Điều 186, Điều 187 Luật Thương mại (LTM) 2005. 

Quyền của bên nhượng quyền:

  • Nhận tiền nhượng quyền;
  • Tổ chức quảng cáo cho hệ thống nhượng quyền thương mại và mạng lưới nhượng quyền thương mại;
  • Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất hoạt động của bên nhận quyền nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống nhượng quyền thương mại và sự ổn định về chất lượng hàng hóa, dịch vụ.

Nghĩa vụ của bên nhượng quyền:

  • Cung cấp tài liệu hướng dẫn về hệ thống nhượng quyền thương mại cho bên nhận quyền;
  • Đào tạo ban đầu và cung cấp trợ giúp kỹ thuật thường xuyên cho thương nhân nhận quyền để điều hành hoạt động theo đúng hệ thống nhượng quyền thương mại;
  • Thiết kế và sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ bằng chi phí của thương nhân nhận quyền;
  • Bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ đối với đối tượng được ghi trong hợp đồng nhượng quyền;
  • Đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền trong hệ thống nhượng quyền thương mại.

b. Quyền và nghĩa vụ của bên nhận nhượng quyền

Quyền và nghĩa vụ của bên nhận nhượng quyền được quy định tại Điều 288, Điều 289 LTM 2005.

Quyền của bên nhận nhượng quyền:

  • Yêu cầu thương nhân nhượng quyền cung cấp đầy đủ trợ giúp kỹ thuật có liên quan đến hệ thống nhượng quyền thương mại;
  • Yêu cầu thương nhân nhượng quyền đối xử bình đẳng với các thương nhân nhận quyền khác trong hệ thống nhượng quyền thương mại.

Nghĩa vụ của bên nhận nhượng quyền:

  • Trả tiền nhượng quyền và các khoản thanh toán khác theo hợp đồng nhượng quyền thương mại;
  • Đầu tư đủ cơ sở vật chất, nguồn tài chính và nhân lực để tiếp nhận các quyền và bí quyết kinh doanh mà bên nhượng quyền chuyển giao;
  • Chấp nhận sự kiểm soát, giám sát và hướng dẫn của bên nhượng quyền; tuân thủ các yêu cầu về thiết kế, sắp xếp địa điểm bán hàng, cung ứng dịch vụ của thương nhân nhượng quyền;
  • Giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng nhượng quyền thương mại kết thúc hoặc chấm dứt;
  • Ngừng sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, tên thương mại, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh và các quyền sở hữu trí tuệ khác (nếu có) hoặc hệ thống của bên nhượng quyền khi kết thúc hoặc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại;
  • Điều hành hoạt động phù hợp với hệ thống nhượng quyền thương mại;
  • Không được nhượng quyền lại trong trường hợp không có sự chấp thuận của bên nhượng quyền.

2. Các bên có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp nào?

a. Bên nhượng quyền

Theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 35/2006/NĐ-CP (Sửa đổi, bổ sung năm 2011), bên nhượng quyền được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng nhượng quyền trong các trường hợp sau:

  • Bên nhận quyền không còn Giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ có giá trị tương đương mà theo quy định của pháp luật Bên nhận quyền phải có để tiến hành công việc kinh doanh theo phương thức nhượng quyền thương mại.
  • Bên nhận quyền bị giải thể hoặc bị phá sản theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  • Bên nhận quyền vi phạm pháp luật nghiêm trọng có khả năng gây thiệt hại lớn cho uy tín của hệ thống nhượng quyền thương mại.
  • Bên nhận quyền không khắc phục những vi phạm không cơ bản trong hợp đồng nhượng quyền thương mại trong một thời gian hợp lý, mặc dù đã nhận được thông báo bằng văn bản yêu cầu khắc phục vi phạm đó từ Bên nhượng quyền.

b. Bên nhận nhượng quyền

Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 16 Nghị định 35/2006/NĐ-CP cũng quy định bên nhận nhượng quyền có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong trường hợp bên nhượng quyền vi phạm các nghĩa vụ tại Điều 87 LTM 2005.

3. Phạt vi phạm và hậu quả của việc chấm dứt hợp đồng nhượng quyền thương mại

Điều 300 LTM 2005 quy định: “Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thỏa thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.

Theo đó, chế tài phạt vi phạm sẽ được áp dụng khi có đủ các điều kiện:

  • Có một bên vi phạm hợp đồng;
  • Trong hợp đồng có thỏa thuận điều khoản phạt vi phạm.
  • Không thuộc trường hợp miễn trách nhiệm tài Điều 294 LTM 2005.

Mức phạt đối với vi phạm hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp phạt vi phạm khi kết quả giám định sai. (Điều 301 LTM 2005)

Việc hợp đồng nhượng quyền thương mại chấm dứt có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể kể đến một số như sau:

  • Hợp đồng đã hoàn thành;
  • Hợp đồng chấm dứt theo thỏa thuận của các bên;
  • Một trong các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng…

Khi hợp đồng thương mại chấm dứt đồng nghĩa với quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng cũng chấm dứt.

 


Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Nhượng quyền thương mại. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.