Một Số Vấn Đề Về Vay Vốn Nước Ngoài Và phương thức Chuyển Tiền (Phần 2)

Như đã đề cập tại nội dung bài viết “Một Số Vấn Đề Pháp Lý Về Vay Vốn Nước Ngoài Và Phương Thức Chuyển Tiền” (Phần 1), trong khuôn khổ quản lý nợ nước ngoài của Chính phủ Việt Nam và quy định pháp luật hiện hành, doanh nghiệp đi vay, trả nợ nước ngoài phải tuân thủ các điều kiện vay, trả nợ nước ngoài; thực hiện đăng ký khoản vay, mở và sử dụng tài khoản, rút vốn và chuyển tiền, báo cáo tình hình thực hiện khoản vay theo quy định. Hiểu được vấn đề này, trong phạm vi bài viết trước chúng tôi đã nêu rõ một số lưu ý mà Bên Đi Vay cần nắm rõ và tuân thủ. Tuy nhiên, một số quy định pháp luật tại bài viết này đã hết hiệu lực vào ngày 15/11/2022 – ngày Thông tư 12/2022/TT-NHNN có hiệu lực thi hành. Cho nên, để các doanh nghiệp có cơ hội tiếp cận các quy định mới. Bài viết này, chúng tôi sẽ cập nhật các quy định pháp luật đã thay đổi để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và tuân thủ.

Các vấn đề pháp lý cơ bản cần lưu ý đối với Khoản Vay Nước Ngoài 

1. Đăng ký với Ngân hàng Nhà nước 

Khoản vay thuộc đối tượng phải thực hiện đăng ký/không đăng ký với Ngân hàng Nhà nước bao gồm:

– Khoản vay ngắn hạn nước ngoài (“Khoản Vay Ngắn Hạn”) có thời hạn vay không quá một năm không là đối tượng phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước.

– Trường hợp (i) Khoản Vay Ngắn Hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm với thời hạn khoản vay được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận gia hạn vay nước ngoài (“Khoản Vay Ngắn Hạn Được Gia Hạn”) hoặc (ii) Khoản Vay Ngắn Hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên (trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên) với thời hạn khoản vay được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng (“Khoản Vay Ngắn Hạn Còn Dư Nợ Gốc”), Bên Đi Vay phải tiến hành thủ tục đăng ký khoản vay với Ngân hàng Nhà nước.

– Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài (“Khoản Vay Trung, Dài Hạn”) với thời hạn vay trên một năm và thời hạn khoản vay được xác định từ ngày dự kiến rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài, Bên Đi Vay cũng phải phải tiến hành thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước;

– Tuy nhiên, Khoản Vay Trung, Dài Hạn dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm không cần phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước.

Lưu ý: Ngày rút vốn là ngày tiền được ghi “có” trên tài khoản của Bên Đi Vay đối với các khoản vay giải ngân bằng tiền.

Bên Đi Vay phải nộp hồ sơ đăng ký khoản vay cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong thời hạn như sau:

– 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài trung, dài hạn;

– 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thỏa thuận gia hạn Khoản Vay Ngắn Hạn thành Khoản Vay Trung, Dài Hạn đối với Khoản Vay Ngắn Hạn Được Gia Hạn mà ngày ký thỏa thuận gia hạn trong vòng 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên;

– 30 ngày làm việc kể từ ngày Bên Đi Vay được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ngày ký hợp đồng đầu tư theo phương thức đối tác công tư (hợp đồng PPP), ngày các bên ký thỏa thuận vay nước ngoài để chuyển số tiền chuẩn bị đầu tư thành vốn vay (tùy thuộc ngày nào đến sau), áp dụng đối với khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thành vốn vay nước ngoài.

60 ngày làm việc tính từ ngày tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên đối với (i) Khoản Vay Ngắn Hạn Được Gia Hạn mà ngày ký thỏa thuận gia hạn sau 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên; và (ii) Khoản Vay Ngắn Hạn Còn Dư Nợ Gốc; 

Bên Đi Vay cần lưu ý, khi thay đổi bất kỳ nội dung nào liên quan đến Khoản Vay Nước Ngoài đã được đề cập tại văn bản xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước, Bên Đi Vay có trách nhiệm phải thực hiện đăng ký thay đổi Khoản Vay Nước Ngoài với Ngân hàng Nhà nước, trừ một số trường hợp Bên Đi Vay chỉ phải gửi thông báo nội dung thay đổi trên Trang điện tử bao gồm: (i) Thay đổi thời gian rút vốn, trả nợ gốc trong phạm vi 10 ngày làm việc so với kế hoạch đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận; (ii) Thay đổi địa chỉ của Bên Đi Vay nhưng không thay đổi tỉnh, thành phố nơi Bên Đi Vay đặt trụ sở chính; (iii) Thay đổi Bên Cho Vay, các thông tin liên quan về Bên Cho Vay trong khoản vay hợp vốn có chỉ định đại diện các bên cho vay; (iv) Thay đổi tên giao dịch thương mại của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, ngân hàng phục vụ giao dịch bảo đảm; (v) Thay đổi kế hoạch trả lãi, phí của khoản vay nước ngoài so với kế hoạch đã được Ngân hàng Nhà nước xác nhận tại văn bản xác nhận đăng ký, xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài nhưng không thay đổi cách xác định lãi, phí quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài; (vi) Thay đổi  số tiền rút vốn, trả nợ gốc, lãi, phí trong phạm vi 100 đơn vị tiền tệ của đồng tiền vay nước ngoài so với số tiền đã nêu trong văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài; hoặc (vii) Thay đổi số tiền rút vốn, trả nợ gốc thực tế của một kỳ cụ thể ít hơn số tiền được nêu tại kế hoạch rút vốn, trả nợ trên văn bản xác nhận đăng ký hoặc văn bản xác nhận đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài.

Bên Đi Vay phải thực hiện đăng ký thay đổi Khoản Vay Nước Ngoài trong vòng 30 ngày kể từ ngày: (i) Các bên ký thỏa thuận thay đổi hoặc trước thời điểm thực hiện nội dung thay đổi (đối với trường hợp nội dung thay đổi không cần ký thỏa thuận thay đổi song vẫn đảm bảo phù hợp với thỏa thuận vay nước ngoài); (ii) Tổ chức kế thừa nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày các bên ký thỏa thuận về việc thay đổi Bên Đi Vay trong trường hợp Bên Đi Vay ban đầu bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập (tùy thuộc ngày nào đến sau) và trước khi tiếp tục rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài; (iii) Bên Đi Vay hoàn thành việc cập nhật thông tin thay đổi tên và/hoặc thay đổi địa chỉ chuyển trụ sở chính sang tỉnh, thành phố khác trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; (iv) Bên Cho Vay (hoặc tổ chức đại diện bên cho vay trong khoản vay hợp vốn – nếu có), bên bảo đảm, bên bảo lãnh hoặc các bên liên quan khác được nêu tại văn bản xác nhận đăng ký, văn bản xác nhận đăng ký thay đổi gửi văn bản thông báo cho bên đi vay về việc đổi tên và trước khi thực hiện các giao dịch chuyển tiền liên quan đến các bên này.

Trường hợp Bên Đi Vay không thực hiện thủ tục đăng ký/đăng ký thay đổi Khoản Vay Nước Ngoài tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì Bên Đi Vay có thể bị xử phạt hành chính lên đến 60.000.000 đồng.

2. Tài khoản nhận tiền vay 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Thông tư Thông tư 12/2022/TT-NHNN: Tài khoản vay, trả nợ nước ngoài là tài khoản thanh toán của bên đi vay mở tại ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản để thực hiện rút vốn, trả nợ khoản vay nước ngoài; thực hiện giao dịch phái sinh để phòng ngừa rủi ro đối với các khoản vay nước ngoài và các giao dịch chuyển tiền khác liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài, bảo đảm cho khoản vay nước ngoài (“Tài Khoản Vay”). 

Căn cứ các quy định về tài khoản nhận tiền vay theo quy định của pháp luật ngoại hối, có thể phân loại thành hai đối tượng như sau: 

Bên Đi Vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; và

– Bên Đi Vay không là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 

Doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, bao gồm:

Doanh nghiệp được thành lập theo hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, trong đó có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông và phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; hoặc 

Doanh nghiệp không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp, bao gồm: 

(i) Doanh nghiệp có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp (hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hoặc không có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài) dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp; 

(ii) Doanh nghiệp được thành lập sau khi chia tách, sáp nhập, hợp nhất dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài sở hữu từ 51% vốn điều lệ trở lên của doanh nghiệp; 

(iii) Doanh nghiệp được thành lập mới theo quy định của pháp luật chuyên ngành; 

 – Doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư. 

Như vậy, đối với Bên Đi Vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì 

– Nếu là Khoản Vay Trung, Dài Hạn, khoản vay này phải được chuyển vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp (“DICA”), sau đó từ DICA có thể giải ngân vào tài khoản thanh toán của doanh nghiệp để chi trả cho các mục đích vay. Trường hợp đồng tiền vay không phải là đồng tiền của DICA, Bên Đi Vay được mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài khác để thực hiện khoản vay nước ngoài tại ngân hàng nơi Bên Đi Vay mở DICA. Bên Đi Vay có thể dùng một tài khoản cho một hoặc nhiều khoản vay nước ngoài. 

Nếu là Khoản Vay Ngắn Hạn, khoản vay này có thể được chuyển vào DICA tương tự như trường hợp nêu trên hoặc Tài Khoản Vay (không phải DICA) của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mỗi Khoản Vay Ngắn Hạn chỉ được thực hiện thông qua một ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản. Bên Đi Vay có thể dùng một tài khoản cho một hoặc nhiều khoản vay nước ngoài ngắn hạn. 

– Đối với các Khoản Vay Ngắn Hạn còn dư nợ gốc tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn và Bên Đi Vay sẽ thực hiện trả nợ trong thời gian 30 ngày làm việc tính từ ngày tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn, Bên Đi Vay thực hiện trả nợ qua Tài Khoản Vay đang sử dụng cho khoản vay này. 

Đối với Bên Đi Vay không phải là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: khoản vay nước ngoài (bất kỳ là Khoản Vay Ngắn Hạn hay Trung, Dài Hạn) đều sẽ được chuyển vào Tài Khoản Vay.13 Mỗi Khoản Vay Nước Ngoài này chỉ được thực hiện thông qua một ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản và Bên Đi Vay cũng có thể dùng một tài khoản cho một hoặc nhiều khoản vay nước ngoài. 

Trên đây là một số vấn đề pháp lý liên quan đến khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh mà Bên Đi Vay cần phải nắm rõ và tuân thủ kể từ ngày 15/11/2022 để thực hiện đúng, hạn chế sai sót dẫn đến hậu quả đáng tiếc.  


Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Doanh nghiệp và đầu tư và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site.