Theo quy định của pháp luật Việt Nam, để được công nhận và sử dụng ở nước ngoài, các giấy tờ, tài liệu của Việt Nam phải được chứng nhận lãnh sự, trừ trường hợp được miễn chứng nhận lãnh sự quy định tại Điều 9 Nghị Định số 111/2011/NĐ-CP. Ngược lại, để được công nhận và sử dụng tại Việt Nam, các giấy tờ, tài liệu của nước ngoài cũng phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự quy định tại Điều 9 Nghị Định số 111/2011/NĐ-CP.
Theo quy định tại Điều 2 Nghị Định số 111/2011/NĐ-CP, chứng nhận lãnh sự được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của Việt Nam để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng ở nước ngoài. Còn hợp pháp hóa lãnh sự được hiểu là việc cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chứng nhận con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của nước ngoài để giấy tờ, tài liệu đó được công nhận và sử dụng tại Việt Nam. Có thể hiểu rằng, mục đích của việc chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự là để đảm bảo con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu của Việt Nam/nước ngoài là chính xác và không phải là giả mạo. Tuy nhiên, việc chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự chỉ đảm bảo hình thức và thẩm quyền của các bên liên quan tuân thủ quy định mà không xác minh, chứng thực nội dung của giấy tờ, tài liệu.
Mặc dù vậy, không phải tất cả giấy tờ, tài liệu của Việt Nam đều phải được chứng nhận lãnh sự để sử dụng ở nước ngoài và tất cả giấy tờ, tài liệu của nước ngoài đều phải được hợp pháp hóa lãnh sự để sử dụng tại Việt Nam. Theo đó, Điều 9 Nghị Định số 111/2011/NĐ-CP đã quy định các giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự bao gồm:
- Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên, hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
- Giấy tờ, tài liệu được chuyển giao trực tiếp hoặc qua đường ngoại giao giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
- Giấy tờ, tài liệu được miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Giấy tờ, tài liệu mà cơ quan tiếp nhận của Việt Nam hoặc của nước ngoài không yêu cầu phải hợp pháp hóa lãnh sự, chứng nhận lãnh sự phù hợp với quy định pháp luật tương ứng của Việt Nam hoặc của nước ngoài.
Hiện nay, theo thông tin từ Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao, Việt Nam đang thực hiện việc miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự với 30 quốc gia theo nguyên tắc có đi có lại và các hiệp định tương trợ tư pháp/hiệp định lãnh sự/văn bản mà Việt Nam và các quốc gia này đã ký kết. Theo đó, tùy vào từng loại giấy tờ, tài liệu và tùy vào từng quốc gia mà Việt Nam sẽ áp dụng việc miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự tương ứng.
Ngoài ra, đối với việc hợp pháp hóa lãnh sự, Điều 6 Thông tư số 01/2020/TT-BTP ngày 03/3/2020 của Bộ Tư Pháp quy định các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho cá nhân như hộ chiếu, thẻ căn cước, thẻ thường trú, thẻ cư trú, giấy phép lái xe, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ và bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp, chứng chỉ thì không phải hợp pháp hóa lãnh sự khi chứng thực bản sao từ bản chính hoặc chứng thực chữ ký người dịch trên bản dịch đối với các giấy tờ này.
Tóm lại, không phải tất cả giấy tờ, tài liệu của Việt Nam đều phải được chứng nhận lãnh sự để sử dụng ở nước ngoài và tất cả giấy tờ, tài liệu của nước ngoài đều phải được hợp pháp hóa lãnh sự để sử dụng tại Việt Nam mà tùy từng trường hợp, giấy tờ, tài liệu sẽ được áp dụng quy định về miễn chứng nhận lãnh sự, hợp pháp hóa lãnh sự.
Bài viết liên quan:
1/ Quy định về việc sử dụng thị thực điện tử để nhập cảnh vào Việt Nam làm việc
2/ Điều kiện, thủ tục xin cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Doanh nghiệp và đầu tư và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.