1. Ly hôn có yếu tố nước ngoài là gì?
Ly hôn có yếu tố nước ngoài là trường hợp ly hôn có đương sự là người nước ngoài hoặc đương sự ở nước ngoài. Căn cứ theo Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Pháp luật Việt Nam quy định 03 trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
- Ly hôn giữa người Việt Nam với người nước ngoài;
- Ly hôn giữa hai người nước ngoài tại Việt Nam;
- Ly hôn giữa người Việt Nam nhưng có căn cứ xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ hôn nhân tuân theo quy định của luật pháp nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc có phần tài sản liên quan đến quan hệ hôn nhân ở nước ngoài.
Đồng thời, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 127 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về phương thức giải quyết đối với hình thức ly hôn có yếu tố nước ngoài theo pháp luật của quốc gia khác trong những trường hợp sau:
- Giải quyết theo pháp luật của nước thường trú chung của vợ chồng khi đôi bên là công dân Việt Nam nhưng không thường trú tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn;
- Trường hợp cả hai không có nơi thường trú chung, thủ tục ly hôn được giải quyết theo pháp luật Việt Nam;
- Trường hợp vợ chồng có bất động sản chung tại nước ngoài, việc giải quyết tài sản này sẽ tuân theo quy định hiện hành của nước nơi có bất động sản đó.
Tùy thuộc theo từng trường hợp cụ thể, sẽ có những phương án giải quyết khác nhau. Có thể thấy rằng, pháp luật Việt Nam tôn trọng việc giải quyết thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài tuân theo các quy định pháp lý của các quốc gia khác.
Như vậy, ly hôn có yếu tố nước ngoài đề cập đến các vụ ly hôn liên quan đến pháp luật của nhiều quốc gia, không chỉ riêng pháp luật của một nước. Đây thường là những trường hợp vợ hoặc chồng hoặc cả hai là người nước ngoài; có sự khác biệt về quốc tịch, nơi cư trú của vợ chồng; tài sản, con cái liên quan đến nước ngoài hoặc có yếu tố pháp lý của nước ngoài.
2. Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
Căn cứ theo quy định tại điều 469 và 470 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc Tòa án nhân cấp Tỉnh. Điều này nhằm đảm bảo các vụ việc phức tạp, liên quan đến nhiều quốc gia được xét xử một cách thống nhất, tránh tình trạng chồng chéo thẩm quyền giữa các tòa án cấp dưới.
Căn cứ theo Khoản 3 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, các tranh chấp, yêu cầu có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan giải quyết có thẩm quyền của nước ngoài thì thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài trong trường hợp này sẽ là Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Đối với trường hợp ly hôn giữa công dân Việt Nam cư trú tại khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cùng cư trú tại đó, quy định cơ quan có thẩm quyền ly hôn có yếu tố nước ngoài là Tòa án nhân dân cấp huyện theo Khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Một số trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài dưới đây sẽ thuộc Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:
- Yêu cầu ly hôn có yếu tố nước ngoài nhưng đương sự, tài sản đều ở Việt Nam, không cần thực hiện ủy thác tư pháp quốc tế;
- Tòa án nhân dân cấp huyện tại nơi cư trú của công dân Việt Nam có quyền hủy kết hôn trái pháp luật, giải quyết ly hôn, tranh chấp liên quan đến quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con cái, về việc nhận cha mẹ nuôi, con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân nước ngoài cùng cư trú ở đây theo quy định của Bộ luật này và các quy định hiện hành khác.
3. Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài
Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài được thực hiện qua 05 bước như sau:
- Bước 1:Chuẩn bị hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài ;
- Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài;
- Bước 3: Tòa án xử lý hồ sơ;
- Bước 4: Tòa án xử lý hồ sơ, nộp tiền án phí/ lệ phí;
- Bước 5: Tòa án mở phiên tòa giải quyết và ra quyết định.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Các giấy tờ trong hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài cần chuẩn bị bao gồm:
- Đơn xin ly hôn có yếu tố nước ngoài;
- Bản sao chứng thực hộ chiếu/CMND/CCCD, hộ khẩu của vợ và chồng;
- Bản gốc giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, nếu mất giấy chứng nhận kết hôn thì đương sự cần nộp bản sao được xác nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải trình bày chi tiết trong đơn khởi kiện. Tường hợp việc đăng ký kết hôn được thực hiện tại nước ngoài thì cần làm thủ tục ghi chú kết hôn theo quy định;
- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con);
- Bản sao chứng thực, tài liệu về quyền sở hữu tài sản của vợ và chồng (nếu có tranh chấp);
- Xác nhận từ chính quyền địa phương về việc một trong hai bên đã xuất cảnh trong trường hợp vợ, chồng kết hôn tại Việt Nam nhưng sau đó một trong hai bên xuất cảnh sang nước ngoài mà không thể xác định được địa chỉ;
- Hợp thức lãnh sự giấy đăng ký kết hôn và thực hiện thủ tục ghi chú vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp trước khi nộp đơn xin ly hôn (Nếu vợ, chồng đăng ký kết hôn theo luật pháp nước ngoài nhưng muốn ly hôn tại Việt Nam). Trong trường hợp cả hai vợ, chồng không thực hiện thủ tục ghi chú nhưng vẫn muốn ly hôn thì bắt buộc đơn xin ly hôn phải nêu rõ lý do tại sao không thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn.
Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài
Sau khi hoàn tất việc chuẩn bị hồ sơ, đương sự sẽ gửi bộ hồ sơ ly hôn có yếu tố nước ngoài tới Tòa án nhân dân cấp Tỉnh nơi vợ chồng cư trú, làm việc ( đối với trường hợp ly hôn thuận tình), Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú, làm việc ( đối với trường hợp ly hôn đơn phương).
Bước 3: Tòa án xử lý hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Tòa án thụ lý, xem xét và thẩm định đơn xin lý hôn có yếu tố nước ngoài về tính hợp lệ theo đúng quy định pháp luật trong thời gian 08 ngày làm việc. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo nộp tiền tạm ứng án phí/lệ phí cho người nộp hồ sơ trong thời hạn đóng 05 ngày.
Người nộp đơn cần nộp tiền tạm ứng án phí và gửi biên lai xác nhận việc nộp tiền tạm ứng án phí đó đến Tòa án. Sau đó, Tòa án sẽ tiếp nhận và thông báo về việc thụ lý vụ án xin ly hôn, đồng thời gửi thông báo này đến viện kiểm sát cùng cấp và bị đơn liên quan.
Bước 4: Nộp tiền tạm ứng án phí/lệ phí
Người nộp đơn tiến hành việc nộp tiền tạm ứng án phí dân sự tại cơ quan Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền. Đồng thời, sau khi nộp tiền tạm ứng án phí, bạn cần lập biên lai xác nhận việc nộp tiền tạm ứng án phí và trình lên tòa án.
Nếu đương sự không có đủ thời gian để thực hiện thủ tục thì có thể ủy quyền cho Luật sư tiến hành đóng tạm ứng án phí/lệ phí Tòa án, thực hiện các thủ tục tại Tòa án để được giải quyết trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài. Việc ủy quyền phải được chứng thực theo quy định hiện hành.
Bước 5: Tòa án mở phiên tòa giải quyết và ra quyết định
Tòa án mở phiên tòa giải quyết và ra quyết định sau khi tiến hành các bước thủ tục cần thiết và xem xét tất cả các thông tin, chứng cứ liên quan. Trong quá trình diễn ra phiên tòa, các bên liên quan sẽ có cơ hội trình bày, chứng minh quan điểm của mình. Sau đó, Tòa án sẽ đánh giá và xem xét tất cả các yếu tố bao gồm yếu tố nước ngoài, trước khi đưa ra quyết định cuối cùng về việc ly hôn. Quyết định này có thể bao gồm việc giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản, quyền nuôi con cái và các quyền khác của các bên trongn ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Như vậy, Tòa án sẽ bảo đảm xét xử khách quan, minh bạch vụ án theo đúng thẩm quyền và thủ tục tố tụng phù hợp với ly hôn có yếu tố nước ngoài.
Ngay khi ban hành, quyết định công nhận ly hôn có yếu tố nước ngoài sẽ có hiệu lực. Từ lúc này, vợ chồng không được kháng cáo quyết định này nữa.
4. Thủ tục ly hôn thuận tình với người nước ngoài
Thủ tục ly hôn với người nước ngoài bao gồm 05 bước sau: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn, nộp hồ sơ ly hôn thuận tình với người nước ngoài, Tòa án xem xét, thụ lý hồ sơ và giải quyết yêu câu ly hôn thuận tình, Tòa án mở phiên hợp giải quyết, Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn.
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn với người nước ngoài
Hồ sơ ly hôn với người nước ngoài cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn với người nước ngoài phải được hai vợ chồng ký kết trong trường hợp họ muốn ly hôn một cách đồng thuận. Đối với trường hợp ly hôn đơn phương với người nước ngoài thì đơn khởi kiện ly hôn cần được lập;
- Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu có), trong trường hợp mất bản chính, bản sao cần được xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nếu việc kết hôn được thực hiện ở nước ngoài phải thực hiện thủ tục ghi chú kết hôn vào sổ đăng ký tại Sở Tư pháp;
- Bản sao công chứng Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của cả hai vợ chồng;
- Bản sao công chứng Sổ hộ khẩu/Sổ tạm trú/Thẻ tạm trú của cả hai vợ chồng;
- Bản sao chứng thực Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung);
- Các tài liệu chứng minh tài sản chung và nợ chung (nếu có tranh chấp về tài sản);
- Hồ sơ tài liệu chứng minh việc một bên đang ở nước ngoài (nếu có);
- Các tài liệu khác có liên quan.
Lưu ý: các giấy tờ trong hồ sơ được cấp bởi cơ quan nước ngoài, chúng cần phải được hợp pháp hóa thông qua lãnh sự.
Bước 2: Nộp hồ sơ ly hôn thuận tình với nước ngoài
Tòa án cấp Tỉnh nơi người nộp đơn đăng ký hộ khẩu tại Việt Nam có thẩm quyền xử lý các vụ ly hôn đối với vợ/chồng người nước ngoài. Người nộp đơn có thể gửi hồ sơ đến Tòa án thông qua bưu điện hoặc ủy quyền cho luật sư hoặc người quen để nhận và nộp hồ sơ trực tiếp tại Tòa án.
Bước 3: Tòa án xem xét, thụ lý hồ sơ và giải quyết yêu cầu thuận tình ly hôn với người nước ngoài
Sau khi nhận hồ sơ, Tòa án sẽ xem xét về thẩm quyền và tính hợp lệ trong vòng 08 ngày làm việc. Nếu hồ sơ được xác định là hợp lệ, Tòa án sẽ phát thông báo yêu cầu người nộp hồ sơ nộp tiền tạm ứng phí/lệ phí trong thời hạn 05 ngày. Sau khi người nộp hồ sơ hoàn tất việc thanh toán theo thông báo, vụ việc ly hôn với người nước ngoài sẽ được Tòa án thụ lý và giải quyết theo quy định.
Trong trường hợp đương sự không có đủ thời gian để thực hiện các thủ tục họ có thể ủy quyền cho luật sư để thực hiện việc đóng tạm ứng phí/lệ phí Tòa án và tiến hành các thủ tục tại Tòa án để giải quyết vụ án ly hôn có liên quan đến người nước ngoài. Việc ủy quyền này phải được chứng thực theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Tòa án mở phiên họp giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình
Quy định về thủ tục hòa giải khi ly hôn tại Việt Nam là bắt buộc. Tuy nhiên, nếu một hoặc cả hai bên không tham gia phiên họp, Tòa án sẽ không tổ chức thủ tục hòa giải.
Bước 5: Tòa án đưa ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn với người nước ngoài
Quyết định công nhận thuận tình ly hôn với người nước ngoài sẽ có hiệu lực ngay khi được ban hành. Kể từ thời điểm đó, vợ chồng không có quyền kháng cáo quyết định này trước Tòa án.
5. Thời gian giải quyết đơn ly hôn có yếu tố nước ngoài
Thời gian giải quyết đơn ly hôn có yếu tố nước ngoài có thể thay đổi tùy thuộc vào loại hình ly hôn và các yếu tố cụ thể trong vụ án. Tuy nhiên, thời gian dự kiến cho việc giải quyết các trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
- Ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài: Từ 03 đến 04 tháng.
- Ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài: Cấp sơ thẩm từ 04 đến 06 tháng (nếu vắng mặt bị đơn, có tranh chấp tài sản, quyền nuôi con,… thì có thể kéo dài hơn). Cấp phúc thẩm từ 03 đến 04 tháng (nếu có kháng cáo).
Trường hợp ly hôn vắng mặt người nước ngoài: Thời gian có thể kéo dài lên đến khoảng 24 tháng, do Tòa án cần thực hiện các thủ tục uỷ thác tư pháp.
Tuy nhiên, thời gian này có thể biến đổi tùy theo những yếu tố cụ thể trong vụ án như vắng mặt của bị đơn, sự tranh chấp về tài sản, quyền nuôi con, và các vấn đề khác có thể làm kéo dài quá trình giải quyết.
6. Án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài là bao nhiêu?
Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, án phí ly hôn có yếu tố nước ngoài theo quy định của Pháp lệnh án phí, lệ phí là 300.000 đồng khi không có tranh chấp về tài sản. Cụ thể:
- Án phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài: 300.000 đồng;
- Lệ phí sơ thẩm giải quyết yêu cầu ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài (không có tranh chấp về tài sản): 300.000 đồng;
- Mức phí giải quyết yêu cầu ly hôn có yếu tố nước ngoài và tranh chấp tài sản có giá trị từ 6.000.000 đồng trở lên: 300.000 đồng + % giá trị tài sản tranh chấp (phí yêu cầu chia tài sản).
- Lệ phí ủy thác tư pháp xác minh ra nước ngoài: 200.000 đồng.
Nếu ly hôn thuận tình có tài sản chung, vợ chồng đã thỏa thuận trước đó thì không cần nộp chi phí chia tài sản.
Trong trường hợp ly hôn đơn phương, chi phí mà hai vợ chồng phải đóng khi thực hiện thủ tục tại Tòa án sẽ được chia làm 2 trường hợp như sau:
- Trường hợp tòa án chỉ giải quyết quan hệ hôn nhân: Chi phí cần đóng chỉ bao gồm án phí ly hôn không có giá ngạch, với án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.
- Trường hợp tòa án giải quyết quan hệ hôn nhân, con chung và tài sản.
Đối với vụ án ly hôn có tranh chấp về tài sản
- Với tài sản dưới 6.000.000 đồng: chi phí 300.000 đồng.
- Với tài sản từ 6.000.000 đến 400.000.000 đồng: chi phí 5% giá trị tài sản đang tranh chấp.
- Với tài sản từ 800.000.000 đến 2.000.000.000 đồng: chi phí 36.000.000 đồng + 3% của phần vượt quá 800.000.000 đồng.
- Với tài sản từ 2.000.000.000 đến 4.000.000.000 đồng: chi phí 72.000.000 đồng + 2% của phần vượt quá 2.000.000.000 đồng.
- Với tài sản trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần vượt quá 4.000.000.000 đồng.
7. Chia tài sản sau khi ly hôn có yếu tố nước ngoài
Đối với công dân đang cư trú tại Việt Nam và có tài sản như nhà ở và tiền mặt tại Việt Nam sẽ được phân chia theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Về mặt pháp lý, luật pháp ưu tiên trường hợp vợ chồng tự thỏa thuận về việc phân chia tài sản sau ly hôn. Trường hợp thỏa thuận không thành công, đôi bên có thể đề nghị Tòa án giải quyết theo nguyên tắc phân chia tài sản sau ly hôn như sau:
- Áp dụng chế độ phân chia tài sản vợ chồng theo luật định trong trường hợp không có bất kỳ văn bản thỏa thuận nào về chế độ tài sản của cả hai hoặc phần tài sản bị Tòa án vô hiệu toàn bộ.
- Áp dụng các điều khoản trong văn bản thỏa thuận với trường hợp có tài liệu thỏa thuận về chế độ tài sản giữa vợ chồng và không bị Tòa án vô hiệu hóa.
- Áp dụng cơ sở pháp lý của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về nguyên tắc tài sản chung trong trường hợp vợ chồng không có thỏa thuận chung về tài sản hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị Tòa vô hiệu.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng được thiết lập thông qua thỏa thuận, việc giải quyết tài sản khi ly hôn sẽ áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không thành theo quy định tương ứng tại các của Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, cũng như tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này sẽ được áp dụng để giải quyết. Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi nhưng cũng dựa trên các yếu tố sau:
- Hoàn cảnh gia đình và cá nhân của vợ, chồng;
- Công sức đóng góp của vợ, chồng trong việc tạo ra, duy trì và phát triển tài sản chung. Lao động của vợ, chồng được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của vợ, chồng trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để đảm bảo đủ khả năng tiếp tục lao động và tạo thu nhập của các bển;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng.
Tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia bằng hiện vật, nếu không được chia thành hiện vật thì sẽ được chia theo giá trị. Bên nhận phần tài sản hiện có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán phần chênh lệch cho bên kia.
Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ khi tài sản riêng đã được nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng và tài sản chung mà vợ, chồng yêu cầu chia tài sản thì các bên sẽ được thanh toán phần giá trị tài sản mà mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ khi vợ chồng đã có sự thỏa thuận khác.
Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Tòa án nhân dân tối cao sẽ chủ trì phối hợp với các viện kiểm tra nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp để hướng dẫn thực hiện Điều này.
Như vậy, về nguyên tắc giải quyết tài sản sau ly hôn sẽ được Tòa án ưu tiên sự đàm phán, thỏa thuận giữa vợ chồng. Trường hợp đàm phán không thành công, sẽ được giải quyết theo những quy định hiện hành của pháp luật.
8. Mẫu đơn xin ly hôn có yếu tố nước ngoài như thế nào?
Đơn xin ly hôn có yếu tố nước ngoài là một tài liệu pháp lý bắt buộc thực hiện khi chấm dứt quan hệ hôn nhân. Tương tự như các hình thức ly hôn khác, mẫu đơn xin ly hôn có yếu tố nước ngoài cũng được phân thành mẫu thuận tình ly hôn và đơn phương ly hôn, đồng thời thể hiện đầy đủ các nội dung pháp luật yêu cầu.
Mẫu đơn ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài
Mẫu đơn ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài
9. Một số câu hỏi thường gặp
9.1. Tòa án Việt Nam có thể giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài không?
Tòa án Việt Nam có thể giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài. Thậm chí, nước ta đã có quy định về việc giải quyết các vụ án ly hôn có liên quan đến yếu tố nước ngoài.Tuy nhiên, trong trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài, quy trình và thời gian giải quyết có thể phức tạp hơn do các yếu tố liên quan đến luật pháp quốc tế và quy định liên quan đến hôn nhân gia đình ở các quốc gia khác.
Việc giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài đòi hỏi sự hợp tác giữa Tòa án Việt Nam và các cơ quan tương tự ở quốc gia nước ngoài tương ứng. Nếu một trong hai bên trong vụ ly hôn là công dân nước ngoài, việc thực hiện các thủ tục quốc tế và quyết định của Tòa án có thể liên quan đến các hiệp ước quốc tế và quy định về pháp luật gia đình ở quốc gia của họ.
Do đó, nếu bạn đang ở trong tình huống ly hôn có yếu tố nước ngoài, nên tìm kiếm sự hỗ trợ từ một luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực này của Apolat Legal để được tư vấn ly hôn trong quy trình pháp lý phức tạp này.
9.2. Ly hôn có yếu tố nước ngoài ở đâu?
Thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, nơi bị đơn cư trú, làm việc (trường hợp đơn phương ly hôn) hoặc Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi vợ chồng cư trú, làm việc (trường hợp ly hôn thuận tình).
9.3. Thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài như thế nào?
Căn cứ theo khoản 3 Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thẩm quyền giải quyết ly hôn với người nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Trong trường hợp đặc biệt được quy định ở khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, việc ly hôn nếu diễn ra giữa công dân Việt Nam và công dân nước ngoài hiện đang cư trú ở vùng biên giới thì sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
9.4. Lệ phí ly hôn với người nước ngoài vắng mặt theo quy định là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, lệ phí ly hôn với người nước ngoài là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản. Trong trường hợp có tranh chấp tài sản thì mức án phí được xác định theo giá trị tài sản.
Trên đây là các tư vấn về việc ly hôn có yếu tố nước ngoài của Apolat Legal mà bạn có thể tham khảo. Mọi thắc mắc xin liên hệ về Apolat Legal theo thông tin dưới đây để được giải đáp và hỗ trợ kịp thời.
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
- Địa chỉ:
- HCM: Tầng 5, 99-101 Nguyễn Đình Chiểu, Phường Võ Thị S>áu, Quận 3, Hồ Chí Minh.
- HN: Tầng 10, số 5 Điện Biên Phủ, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội.
- Phone: 0911 357 447
- Email: info@apolatlegal.com
- Website: apolatlegal.com
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.