Vốn huy động và những điều nhà đầu tư nước ngoài cần quan tâm

Để chuẩn bị cho hoạt động đầu tư vào một dự án nào đó, bất kỳ nhà đầu tư nào cũng cần có kế hoạch tài chính cụ thể. Đặc biệt là xác định cụ thể số vốn dự kiến sẽ đầu tư vào dự án.

Vốn đầu tư là thuật ngữ khá phổ biến. Theo định nghĩa của Luật đầu tư, Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác theo quy định của pháp luật về dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.

Theo quy định tại khoản 6 Điều 40 Luật đầu tư, Vốn đầu tư của dự án đầu tư (gồm vốn góp của nhà đầu tư và vốn huy động).

– Đối với vốn góp của nhà đầu tư: đây là mức vốn mà nhà đầu tư sẽ thực hiện góp vốn vào dự án theo đúng thời gian và số tiền mà nhà đầu tư cam kết thực hiện khi xin Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Đầu Tư cho dự án.

– Đối với vốn huy động: đây là mức vốn nhà đầu tư dự kiến huy động trong tương lai mà không phải do nhà đầu tư thực hiện góp vốn vào công ty.

1. Các vấn đề cần lưu ý đối với vốn huy động

– Nhà đầu tư có thể vay vốn từ các nguồn vốn sau:

  • Chủ sở hữu/ cổ đông/ thành viên góp vốn của dự án;
  • Các tổ chức tín dụng;
  • Nguồn khác: số vốn huy động sẽ được ghi nhận trên Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Đầu Tư khi Nhà đầu tư xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, số vốn nhà đầu tư vay với thời hạn trung và dài hạn không được vượt quá số vốn huy động được quy định trên Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Đầu Tư.

– Đối với các khoản vay ngắn hạn (dưới 1 năm), Nhà đầu tư không bị giới hạn số tiền vay so với vốn huy động đã đăng ký.

– Nhà đầu tư có thể đăng ký điều chỉnh vốn huy động theo từng thời điểm phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn của dự án.

– Khi thực hiện đăng ký vốn huy động với Sở Kế hoạch và đầu tư, Nhà đầu tư cần cung cấp các tài liệu sau để Sở Kế hoạch và đầu tư xem xét chấp thuận:

  • Cam kết hỗ trợ vốn của đối tượng dự kiến vay vốn (cam kết của chủ sở hữu; cổ đông thành viên góp vốn; tổ chức tín dụng, hoặc bên thứ ba mà nhà đầu tư dự kiến huy động vốn);
  • Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của bên dự kiến cho vay (ví dụ: báo cáo tài chính, sao kê tài khoản ngân hàng);
  • Thỏa thuận vay tiền đối với khoản vay chuẩn bị vay.

2. Lưu ý đối với các vốn huy động từ nước ngoài

2.1. Tài khoản ngân hàng sử dụng cho việc thu, chi và trả nợ

– Trường hợp bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:

Căn cứ theo quy định tại Điều 6 Thông tư 06/2019/TT-NHNN, các hoạt động thu, chi, trả nợ liên quan đến các khoản vay nước ngoài sẽ thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp. Trường hợp thực hiện các khoản vay nước ngoài mà đồng tiền đi vay không tương ứng với đồng tiền mà doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sử dụng để mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được mở thêm tài khoản vay, trả nợ nước ngoài bằng loại đồng tiền đi vay tại ngân hàng được phép nơi đã mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp để thực hiện các giao dịch thu, chi hợp pháp liên quan đến khoản vay nước ngoài theo quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp.

– Trường hợp bên đi vay không phải là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:

Doanh nghiệp phải mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài tại ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản để thực hiện các giao dịch chuyển tiền liên quan đến khoản vay nước ngoài (rút vốn, trả nợ gốc, nợ lãi). Mỗi khoản vay nước ngoài chỉ được thực hiện qua 01 ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản. Bên đi vay có thể dùng 01 tài khoản cho 01 hoặc nhiều khoản vay nước ngoài.

2.2. Đăng ký khoản vay với Ngân hàng nhà nước

Khoản vay phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước bao gồm:

– Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài.

– Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm.

– Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.

Trong trường hợp Doanh nghiệp thuộc đối tượng phải đăng ký khoản vay với ngân hàng nhà nước nhưng không thực hiện đăng ký khoản vay thì có thể bị xử phạt từ 40.000.000 VNĐ – 60.000.000 VNĐ.

Trên đây là tổng quan những vấn đề Nhà Đầu Tư cần lưu ý liên quan đến vốn huy động. Nhà đầu tư cần cân nhắc kỹ trong việc huy động vốn theo đúng quy định pháp luật Việt Nam để tránh phát sinh các vi phạm không đáng có.

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Doanh nghiệp và đầu tư và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site.