Tư vấn dịch vụ cung ứng lao động cho doanh nghiệp

Mặc dù các quy định về hoạt động cung ứng lao động còn hạn chế, nhưng công ty cung ứng lao động muốn hoạt động cần phải đáp ứng các điều kiện để được cấp phép kinh doanh. Vấn đề này thì được quy định khá cụ thể trong Bộ luật Lao động 2019; Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản liên quan khác, hãy cùng Apolat Legal tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây nhé!

1. Dịch vụ cung ứng lao động (cho thuê lại lao động) là gì?

Tư vấn pháp lý thực hiện dịch vụ cung ứng lao động
Dịch vụ cung ứng lao động

Dịch vụ cung ứng lao động hay còn gọi là cho thuê lại lao động, hoạt động này được quy định tại Điều 52 Bộ luật Lao động 2019, cụ thể:

  • Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.
  • Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.

2. Các câu hỏi pháp lý phổ biến khi thực hiện dịch vụ cung ứng lao động

Khi thực hiện dịch vụ cung ứng lao động, doanh nghiệp cần xin Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. Để xin được giấy phép này doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện mà luật quy định.

Tư vấn pháp lý thực hiện dịch vụ cung ứng lao động
Thực hiện dịch vụ cung ứng lao động

2.1. Điều kiện cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động

Theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về điều kiện cấp Giấy phép cho thuê lại lao động, bao gồm:

  • Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp thực hiện hoạt động cho thuê lại lao động phải bảo đảm điều kiện:
  • Là người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Tức là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty;
  • Không có án tích;
  • Đã có thời gian trực tiếp làm chuyên môn hoặc quản lý về cho thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép.

2.2. Điều kiện vốn pháp định đối với hoạt động cho thuê lại lao động

Công ty cung ứng lao động phải đáp ứng điều kiện vốn pháp định đối với hoạt động cho thuê lại lao động, cụ thể quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP là doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng).

2.3. Điều kiện về trụ sở công ty cung ứng lao động

Công ty cung ứng lao động phải đảm bảo điều kiện về trụ sở công ty theo Điều 42 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể:

“Điều 42. Trụ sở chính của doanh nghiệp

Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).”

Như vậy, trụ sở chính của công ty cung ứng lao động phải đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử.

2.4. Điều kiện về người thành lập công ty cung ứng lao động

Đối với điều kiện về người thành lập công ty cung ứng lao động phải đáp ứng điều kiện theo khoản 25 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2020 là:

  • Cá nhân thành lập;
  • Tổ chức thành lập;
  • Góp vốn để thành lập doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, các tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, bao gồm:

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  • Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác;

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định.

Như vậy, người thành lập công ty cung ứng lao động phải đáp ứng điều kiện là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp. Và không thuộc các trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định.

2.5. Điều kiện đối với doanh nghiệp nước ngoài liên doanh với doanh nghiệp trong nước

Các quy định tại Luật Doanh nghiệp 2020 không đề cập đến khái niệm công ty liên doanh, cũng như Bộ luật Lao động năm 2019 hiện hành và Nghị định số 145/2020/NĐ-CP cũng không quy định cụ thể về điều kiện đối với doanh nghiệp nước ngoài liên doanh với doanh nghiệp trong nước thực hiện dịch vụ cung ứng lao động. Trước đây, tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 55/2013/NĐ-CP quy định rằng:

Đối với doanh nghiệp nước ngoài liên doanh với doanh nghiệp trong nước phải bảo đảm các điều kiện sau đây:

  • Phải là doanh nghiệp chuyên kinh doanh cho thuê lại lao động, có vốn và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp từ 10.000.000.000 đồng (mười tỷ đồng) trở lên;
  • Đã có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực cho thuê lại lao động từ 05 năm trở lên;
  • Có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại chứng nhận doanh nghiệp và người đại diện phần vốn góp của doanh nghiệp chưa có hành vi vi phạm pháp luật nước sở tại hoặc pháp luật của nước có liên quan.

Tuy nhiên, quy định trên đã hết hiệu lực nên chỉ mang tính tham khảo.

Căn cứ Điều 9 Luật Đầu tư 2020 quy định về ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như sau:

  • Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước.
  • Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:
  • Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường;
  • Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.
  • Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
  • Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
  • Hình thức đầu tư;
  • Phạm vi hoạt động đầu tư;
  • Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư;
  • Điều kiện khác theo quy định tại luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Theo đó, nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện như nhà đầu tư trong nước, tức phải đáp ứng các điều kiện về giấy phép cho thuê lại lao động; về vốn pháp định; về trụ sở công ty và về người thành lập công ty cung ứng lao động như mục 2.1; 2.2; 2.3; 2.4 trong bài viết này.

3. Tại sao cần sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý khi thực hiện dịch vụ cung ứng lao động ( cho thuê lại lao động)

Tư vấn pháp lý thực hiện dịch vụ cung ứng lao động
Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý

Khi thực hiện dịch vụ cung ứng lao động hay còn gọi là hoạt động cho thuê lại lao động thì doanh nghiệp cần có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động. Tuy nhiên để xin cấp phép, doanh nghiệp cần đáp ứng các quy định của pháp luật. Do đó việc sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý là cần thiết vì:

  • Tránh mất thời gian, chi phí đi lại khi xin cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động do không nắm rõ quy định;
  • Được đơn vị tư vấn pháp lý hỗ trợ về chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục xin Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
  • Giảm tỷ lệ, hạn chế trường hợp hồ sơ bị sai sót, thiếu thành phần dẫn đến trường hợp bị từ chối cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
  • Giải quyết kịp thời, nhanh chóng các vấn đề phát sinh trong quá trình xin cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động;
  • Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, thực hiện dịch vụ cung ứng lao động có thể phát sinh các vấn đề pháp lý dẫn đến vi phạm quy định về cho thuê lại lao động. Sử dụng dịch vụ tư vấn pháp lý sẽ giúp doanh nghiệp tham mưu, kịp thời giải quyết các vấn đề, tránh bị xử phạt về vi phạm quy định pháp luật.

Trên đây là bài viết tham khảo về việc tư vấn pháp lý thực hiện dịch vụ cung ứng lao động, hy vọng sẽ giúp bạn có những kiến thức pháp lý hữu ích. Bạn còn vướng mắc, cần được giải đáp, đặc biệt các vấn đề về lao động, đừng ngần ngại liên hệ ngay Apolat Legal để được tư vấn và hỗ trợ tốt nhất.

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Lao động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Lao động và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site.