Quy trình xử phạt xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp được xem là một loại đất có mục đích sử dụng đặc biệt được quy định trong Luật Đất đai. Việc sử dụng đất này yêu cầu phải đúng mục đích ghi rõ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trong trường hợp bạn muốn xây dựng một ngôi nhà trên đất nông nghiệp, việc này yêu cầu bạn phải xin phép từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và chỉ được phép tiến hành xây dựng khi có quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp.

Tuy nhiên, nếu xảy ra việc xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp, hành vi này sẽ vi phạm pháp luật. Như vậy, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về hậu quả pháp lý trong trường hợp này thông qua bài viết dưới đây của Apolat Legal.

Quy trình xử phạt xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp
Quy trình xử phạt xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp

1. Xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp là gì?

Xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chuyển mục đích sử dụng đất từ ​​đất nông nghiệp sang đất ở theo quy định. Đây là một hoạt động phi nông nghiệp khi không được cấp phép bởi cơ quan có thẩm quyền. Số tiền phạt sẽ phụ thuộc vào diện tích của đất bị vi phạm mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật.

Theo Điều 12 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 64 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) thì các hành vi bị nghiêm cấm được quy định như sau:

Điều 12. Các hành vi bị nghiêm cấm

  1. Quyết định đầu tư xây dựng không đúng với quy định của Luật này.
  2. Khởi công xây dựng công trình khi chưa đủ điều kiện khởi công theo quy định của Luật này.
  3. Xây dựng công trình trong khu vực cấm xây dựng; xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử – văn hóa và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, trừ công trình xây dựng để khắc phục những hiện tượng này.
  4. Xây dựng công trình không đúng quy hoạch xây dựng, trừ trường hợp có giấy phép xây dựng có thời hạn; vi phạm chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng; xây dựng công trình không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.
  5. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán của công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công trái với quy định của Luật này.
  6. Nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng khi không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
  7. Chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu không đủ điều kiện năng lực để thực hiện hoạt động xây dựng.
  8. Xây dựng công trình không tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được lựa chọn áp dụng cho công trình.
  9. Sản xuất, sử dụng vật liệu xây dựng gây nguy hại cho sức khỏe cộng đồng, môi trường.
  10. Vi phạm quy định về an toàn lao động, tài sản, phòng, chống cháy, nổ, an ninh, trật tự và bảo vệ môi trường trong xây dựng.
  11. Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
  12. Đưa, nhận hối lộ trong hoạt động đầu tư xây dựng; lợi dụng pháp nhân khác để tham gia hoạt động xây dựng; dàn xếp, thông đồng làm sai lệch kết quả lập dự án, khảo sát, thiết kế, giám sát thi công xây dựng công trình.
  13. Lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; bao che, chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng.
  14. Cản trở hoạt động đầu tư xây dựng đúng pháp luật.

Ngoài ra, theo quy định tại khoản 1 của Điều 170 trong Luật Đất đai năm 2013 về nghĩa vụ chung của người sử dụng đất, có quy định rằng: “Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất và chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất và tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.” 

Một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định này là việc sử dụng đất sai mục đích. Như vậy, xây dựng trên đất nông nghiệp là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.

2. Xử lý vi phạm khi xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp

Dựa theo công văn 475/BXD-TTr năm 2021 của Bộ Xây dựng về việc xử phạt hành chính đối với vi phạm xây dựng công trình trên đất nông nghiệp, Bộ Xây dựng đã đưa ra ý kiến như sau:

“Đối với hành vi của chủ đầu tư xây dựng công trình (như nhà ở riêng lẻ hoặc công trình khác) trên đất nông nghiệp, đề nghị các cơ quan quản lý đất đai có thẩm quyền tuân theo quy định pháp luật về đất đai để xem xét và xử lý vi phạm hành chính. Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính cần được đảm bảo, theo đó “một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần” 

Theo hướng dẫn này, xử phạt xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp sẽ tuân theo quy định của Nghị định 91/2019/NĐ-CP.

(i) Xử phạt vi phạm hành chính

Theo khoản 2 và khoản 3 của Điều 11 trong Nghị định 91/2019/NĐ-CP, quy định về mức xử phạt khi vi phạm hành vi chuyển đổi đất trồng cây lâu năm sang đất phi nông nghiệp trái phép trong các khu vực khác nhau như sau:

  • Khu vực nông thôn:
    • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi trái phép dưới 0,02 hecta.
    • Phạt tiền từ 5.000.000 đến 8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi trái phép từ 0,02 hecta đến dưới 0,05 hecta.
    • Phạt tiền từ 8.000.000 đến 15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi trái phép từ 0,05 hecta đến dưới 0,1 hecta.
    • Phạt tiền từ 15.000.000 đến 30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi trái phép từ 0,1 hecta đến dưới 0,5 hecta.
    • Phạt tiền từ 30.000.000 đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi trái phép từ 0,5 hecta đến dưới 01 hecta.
    • Phạt tiền từ 50.000.000 đến 100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi trái phép từ 01 hecta đến dưới 03 hecta.
    • Phạt tiền từ 100.000.000 đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi trái phép từ 03 hecta trở lên.
  • Khu vực đô thị:
    • Hình thức và mức xử phạt tương đương với 02 lần mức phạt đối với khu vực nông thôn.

Theo khoản 4 của Điều 11 trong Nghị định 91/2019/NĐ-CP,  biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:

  • Buộc khôi phục lại trạng thái ban đầu của đất trước khi vi phạm áp dụng cho các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này, trừ khi quy định tại điểm b của khoản này. 
  • Yêu cầu đăng ký đất theo quy định đối với những trường hợp đáp ứng các điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
  • Buộc trả lại số lợi bất hợp pháp có được do vi phạm hành vi trong các trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 của Điều này; số lợi bất hợp pháp sẽ được xác định theo quy định tại khoản 1 của Điều 7 của Nghị định này.

(ii) Cưỡng chế tháo dỡ

Theo Điều 30 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi 2020, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.

3. Quy trình xử phạt xây dựng trái phép trên đất nông nghiệp

Trước khi lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền sẽ tiến hành các hoạt động tuyên truyền và vận động nhằm thuyết phục người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm hành chính. Các hoạt động này có thể được thực hiện qua lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc các hình thức khác tuân theo quy định của pháp luật. Nếu người vi phạm không tuân thủ tự nguyện, người có thẩm quyền sẽ tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính và ra quyết định xử phạt. Tiếp theo đó, các biện pháp cưỡng chế mới được xem xét và áp dụng theo quy định của pháp luật.

Nghị định số 166/2013/NĐ-CP quy định về trình tự cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính như sau:

  • Việc cưỡng chế chỉ được thực hiện sau khi đã có biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính và quyết định cưỡng chế của người có thẩm quyền. Trước khi tổ chức cưỡng chế, tổ chức ra quyết định cưỡng chế phải gửi quyết định cưỡng chế đến cá nhân (tổ chức) vi phạm và các cơ quan cấp trên để cùng thực hiện.
  • Đối với quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng trái phép phải được gửi đến cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, UBND cấp xã nơi tiến hành các biện pháp cưỡng chế trước khi tiến hành cưỡng chế 5 ngày để phối hợp thực hiện.
  • Người đã ra quyết định cưỡng chế hành chính có nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế đó. Khi nhận được quyết định cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, cá nhân, tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế phải phối hợp với các cơ quan có liên quan huy động lực lượng, phương tiện để thực hiện biện pháp đã ghi trong quyết định.
  • Trước khi tiến hành cưỡng chế, nếu cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế tự nguyện thi hành thì cơ quan chủ trì cưỡng chế lập biên bản công nhận sự tự nguyện thi hành. Trường hợp cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế cố tình vắng mặt thì vẫn tiến hành cưỡng chế. Khi thực hiện cưỡng chế phải có đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến.
  • Trong trường hợp cá nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế về việc tháo dỡ, di chuyển công trình xây dựng và trên đất đó có tài sản không thuộc diện phải cưỡng chế thì người tổ chức cưỡng chế có quyền buộc cá nhân, tổ chức phải thi hành quyết định cưỡng chế, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra theo.
  • Nếu người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản, người tổ chức cưỡng chế phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện để trông giữ, bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan ra quyết định cưỡng chế và thông báo địa điểm, thời gian để cá nhân, tổ chức có tài sản nhận lại tài sản. Cá nhân, tổ chức có tài sản phải chịu các chi phí vận chuyển, trông giữ, bảo quản tài sản.
  • Biên bản thi hành quyết định cưỡng chế để thi hành các biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải ghi rõ thời gian, địa điểm, cơ quan chủ trì tiến hành cưỡng chế; cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế; đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến; kết quả thực hiện.
  • Cá nhân hoặc đại diện tổ chức bị cưỡng chế, đại diện cơ quan đã ra quyết định cưỡng chế, đại diện chính quyền địa phương và người chứng kiến ký vào biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.

 

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Xây Dựng Và Cơ Sở Hạ Tầng. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.