1. Cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép là gì
Hiện nay, theo quy định pháp luật nói chung và Luật Xây dựng 2014 nói riêng, khái niệm cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép vẫn chưa được quy định một cách cụ thể là gì.
Tuy nhiên, theo quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính Phủ và Điều 30 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi 2020, khái niệm cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép có thể hiểu chính là một hình thức xử lý vi phạm hành chính, mà trong đó, đây chính là một biện pháp khắc phục hậu quả đối với phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Trong đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
2. Các trường hợp cụ thể buộc tháo dỡ công trình xây dựng trái phép
Theo quy định tại Điểm c) Khoản 15 Điều 16 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính Phủ, các trường hợp buộc phải cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép bao gồm:
– Tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn.
– Tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới.
– Tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng.
– Xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
– Xây dựng không đúng quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt.
– Xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung.
– Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm sau khi đã bị lập biên bản vi phạm hành chính (trước khi ban hành quyết định xử phạt) dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm đối với các hành vi vi phạm hành chính được quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này.
– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này mà tái phạm nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Thẩm quyền cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép
Theo quy định tại Điểm c) Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính Phủ, đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm.
Từ đó, căn cứ theo Điều 74, 75, 76, 78, 79, 80 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Chính Phủ, đối với biện pháp cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép, các cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép bao gồm:
– Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành.
– Chánh Thanh tra Sở Xây dựng (hoặc Chánh thanh tra Sở Giao thông vận tải – Xây dựng).
– Chánh Thanh tra Bộ Xây dựng.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Quy trình cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép
Hiện nay, theo quy định pháp luật, đối với các công trình xây dựng trái phép, bên cạnh các quy định về xử phạt hành chính, công trình đó sẽ bị cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép theo quy định pháp luật.
Cụ thể, theo quy định tại Khoản 2 Điều 118 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung năm 2020, quy trình cưỡng chế tháo dỡ công trình xây dựng trái phép sẽ được tiến hành như sau:
Bước 1: Lập phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng. Trường hợp công trình thuộc diện phải có quyết định phá dỡ, cưỡng chế phá dỡ thì phải có quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng.
Bước 2: Thẩm tra, phê duyệt thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng đối với công trình xây dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;
Bước 3: Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng.
Bước 4: Tổ chức thi công phá dỡ công trình xây dựng.
Trong đó, theo quy định tại Khoản 3, trách nhiệm của các bên trong việc phá dỡ công trình xây dựng được quy định như sau:
- a) Chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng công trình hoặc người được giao nhiệm vụ chủ trì phá dỡ công trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo trình tự quy định tại khoản 2 Điều này; tự thực hiện nếu có đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn có năng lực, kinh nghiệm để thực hiện lập, thẩm tra thiết kế phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng và thực hiện thi công phá dỡ công trình xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- b) Nhà thầu được giao thực hiện việc phá dỡ công trình có trách nhiệm lập biện pháp thi công phá dỡ công trình phù hợp với phương án, giải pháp phá dỡ được phê duyệt; thực hiện thi công phá dỡ công trình theo đúng biện pháp thi công và quyết định phá dỡ hoặc quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình xây dựng (nếu có); thực hiện theo dõi, quan trắc công trình; bảo đảm an toàn cho con người, tài sản, công trình và các công trình lân cận; chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- c) Người có thẩm quyền quyết định phá dỡ công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả do không ban hành quyết định, ban hành quyết định không kịp thời hoặc ban hành quyết định trái với quy định của pháp luật;
- d) Tổ chức, cá nhân sở hữu hoặc đang sử dụng công trình thuộc trường hợp phải phá dỡ phải chấp hành quyết định phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp không chấp hành thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Xây Dựng Và Cơ Sở Hạ Tầng. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.