Quy định của pháp luật Việt Nam về kiểm soát an ninh trong đăng ký sáng chế. Đối chiếu với quy định của pháp luật SHTT trước Luật SHTT 2022 - Apolat Legal

Quy định của pháp luật Việt Nam về kiểm soát an ninh trong đăng ký sáng chế. Đối chiếu với quy định của pháp luật SHTT trước Luật SHTT 2022

Sáng chế và bản quyền được xem là loại tài sản có sự ảnh hưởng lớn đến sự phát triển tại mỗi quốc gia. Tùy vào từng loại tài sản, pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia đã và đang quy định cơ chế bảo hộ riêng. Riêng đối với sáng chế, biện pháp kiểm soát an ninh là một trong những biện pháp được áp dụng khi thuộc (i) lĩnh vực; (ii) phạm vi; (iii) chủ thể và (iii) thời điểm thực hiện và (iv) quy trình áp dụng biện pháp và các vấn đề nêu trên sẽ được phân tích tại bài viết này để chủ sở hữu sáng chế có thể nhận diện và thực hiện theo quy định.

Xem thêm: Quy định của pháp luật Việt Nam về cách thức nộp đơn đăng ký sáng chế

 

1. Quy định về kiểm soát an ninh trong đăng ký sáng chế

Căn cứ Điều 89a Luật SHTT quy định “1. Sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh, được tạo ra tại Việt Nam và thuộc quyền đăng ký của cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam chỉ được nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài nếu đã được nộp đơn đăng ký sáng chế tại Việt Nam để thực hiện thủ tục kiểm soát an ninh.” Theo đó, Điều 14 Nghị định 65/2023/NĐ-CP quy định chi tiết đối với thủ tục kiểm soát an ninh trong đăng ký sáng chế, cụ thể:  

Xác định lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh bao gồm: 

  • Vũ khí bao gồm đạn dược; vũ khí hoá học, sinh học, hạt nhân và các loại vũ khí khác dùng trong quân sự.; 
  • Vật liệu nổ; 
  • Trang thiết bị quân sự; 
  • Thiết bị, công nghệ được sử dụng cho các hoạt động tình báo, phản gián, điều tra tội phạm; 
  • Công cụ hỗ trợ, phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ sử dụng trong các hoạt động liên quan đến an ninh, trật tự. 

Phạm vi: sáng chế được tạo ra tại Việt Nam. 

Chủ thể: thuộc quyền đăng ký của cá nhân là công dân Việt Nam và thường trú tại Việt Nam hoặc của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam.  

Thời điểm thực hiện: thủ tục kiểm soát an ninh phải được thực hiện trước khi cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố đơn đăng ký sáng chế đó. 

Cơ quan chủ quản: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chỉ định cơ quan tiếp nhận và xử lý đề nghị xác định sáng chế trong đơn đăng ký sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh.  

Thủ tục thực hiện:  

Giai đoạn 1. Tạm dừng quy trình thẩm định đơn và gửi văn bản đề nghị xác định  

[Áp dụng trong trường hợp khi có cơ sở để nghi ngờ rằng sáng chế trong đơn đó thuộc trường hợp quy định Điều 89a Luật SHTT]: Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày nhận được thông báo bằng văn bản của người nộp đơn đăng ký sáng chế theo thể thức quốc gia về việc dự kiến nộp đơn đăng ký ra nước ngoài để thực hiện việc kiểm soát an ninh sáng chế hoặc ngày Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam được nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp  

=> Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tạm dừng quy trình thẩm định đơn và gửi văn bản đề nghị xác định sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh cho cơ quan được chỉ định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. Cơ quan được chỉ định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ban hành văn bản xác định sáng chế nêu trong đơn có phải là sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh hay không trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp gửi văn bản đề nghị. 

Theo đó, cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho người nộp đơn về việc tạm dừng quy trình thẩm định đơn để thực hiện quy trình kiểm soát an ninh theo quy định tại Điều 89a của Luật Sở hữu trí tuệ trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày văn bản đề nghị được gửi cho cơ quan được chỉ định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.  

Giai đoạn 2: Xem xét sáng chế thuộc hoặc không thuộc Điều 89a Luật SHTT  

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan được chỉ định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về việc đối tượng trong đơn đăng ký sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh; và  

Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho người nộp đơn thông tin nêu trên, đồng thời yêu cầu người nộp đơn đăng ký sáng chế theo thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày thông báo và thực hiện các thủ tục sau đây: 

Đối với đơn đăng ký sáng chế nộp theo thể thức quốc gia:  

  • Trường hợp người nộp đơn nộp đơn đăng ký sáng chế theo thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, đơn được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật.  
  • Trường hợp người nộp đơn không đăng ký sáng chế theo thủ tục phù hợp với quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước trong thời hạn ấn định, đơn coi như bị rút bỏ và được cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, trừ trường hợp người nộp đơn có căn cứ chứng minh sáng chế không phải là bí mật nhà nước. 

Đối với Đơn PCT có nguồn gốc Việt Nam được nộp thông qua cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp:  

  • Tiêu hủy đơn theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và thực hiện quy định tại điểm e khoản 1 Điều 20 của Nghị Định 65/2023/NĐ-CP, trừ trường hợp người nộp đơn có căn cứ chứng minh sáng chế không phải là bí mật nhà nước. 

Giai đoạn 3: Quyết định tiếp tục quy trình thẩm định đơn  

Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp tiếp tục quy trình thẩm định đơn theo quy định trong các trường hợp sau đây: 

  • Kết thúc thời hạn 03 tháng quy định Giai đoạn 1 mà cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp không nhận được thông báo của cơ quan được chỉ định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an. 
  • Cơ quan được chỉ định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thông báo sáng chế trong đơn không phải là sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh. 

Cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp thông báo cho người nộp đơn về việc tiếp tục xử lý đơn trong thời hạn 01 tháng tính từ thời điểm nhận được thông báo của cơ quan được chỉ định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc từ ngày nhận được thông báo sáng chế trong đơn không phải là sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đến quốc phòng, an ninh. 

  • Đối với đơn thuộc 02 trường hợp quy định Giai đoạn này, người nộp đơn có quyền nộp đơn đăng ký sáng chế đó ở nước ngoài

Đối chiếu quy định kiểm soát an ninh đối với đăng ký sáng chế theo quy định của Luật SHTT so với Luật SHTT tại các thời kỳ trước thì Luật SHTT 2005, 2009 và 2019 chưa có quy định về kiểm soát an ninh trong đăng ký sáng chế. Cho đến dự thảo sửa đổi Luật SHTT 2022, quy định hướng dẫn về kiểm soát an ninh trong sáng chế mới được Quốc Hội và các cơ quan liên quan khác xem xét và xây dựng khi “biện pháp kiểm soát an ninh được quy định trong dự thảo Luật là biện pháp bổ sung bên cạnh quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước nhằm kiểm soát việc đăng ký các sáng chế có khả năng là sáng chế mật ra nước ngoài theo cơ chế sáng chế thông thường.”1 

Tham khảo dự thảo sửa đổi Luật SHTT, quy định về kiểm soát an ninh trong đăng ký quốc đã được phân thành 02 phương án sửa đổi, bổ sung. Cụ thể:  

Phương án 1: Bổ sung khoản 12a Điều 4, bổ sung Điều 89a, cụ thể: 

  • Bổ sung khoản 12a Điều 4 về khái niệm sáng chế mật theo hướng sáng chế được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xác định là bí mật Nhà nước theo pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước gọi là sáng chế mật. 
  • Bổ sung Điều 89a theo hướng sáng chế của tổ chức, cá nhân Việt Nam chỉ được nộp đơn đăng ký sáng chế ở nước ngoài khi đã nộp đơn yêu cầu xác định sáng chế có phải là bí mật Nhà nước theo pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước hay không và đã kết thúc thời hạn 6 tháng kể từ ngày nộp đơn đó. Trong trường hợp sáng chế được xác định là bí mật Nhà nước thì chỉ được nộp đơn ở những nước có quy định về bảo hộ sáng chế mật. 

Phương án 2: Bổ sung Mục 5 Chương VIII với các Điều 120b, 120c, cụ thể: 

  • Bổ sung Điều 120b quy định về sáng chế mật và cách thức xử lý sáng chế mật.
  • Bổ sung Điều 120c về kiểm soát an ninh đối với sáng chế trước khi đăng ký ra nước ngoài, theo đó chỉ được nộp đơn đăng ký sáng chế thuộc các lĩnh vực kỹ thuật có tác động đáng kể đến an ninh, quốc phòng ở nước ngoài khi đã nộp đơn yêu cầu xác định sáng chế có phải là bí mật Nhà nước theo pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước hay không và đã kết thúc thời hạn 6 tháng kể từ ngày nộp đơn đó. Trong trường hợp sáng chế được xác định là bí mật Nhà nước thì chỉ được nộp đơn ở những nước có quy định về bảo hộ sáng chế mật.  
  • Riêng đối với quy định về chủ sở hữu, có 2 lựa chọn mức độ kiểm soát: Sáng chế được tạo ra toàn bộ tại Việt Nam và của cá nhân là người Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam; hoặc Sáng chế của cá nhân là người Việt Nam thường trú tại Việt Nam, của tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam. 

Luật SHTT 2022 đã được thông qua vào ngày 16/06/2022, có hiệu lực vào ngày 16/06/2022. Theo đó, các quy định về kiểm soát an ninh trong đăng ký sáng chế đã được Quốc hội thông qua theo Phương án 1 – bổ sung khoản 12a Điều 4 và trong trường hợp đó sẽ không bổ sung Mục 5 Chương VIII. 

2. Hậu quả của việc không tuân thủ quy định về kiểm soát anh ninh trong đăng ký sáng chế

Việc chủ đơn không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ quy định và thủ tục về kiểm soát anh ninh trong đăng ký sáng chế có khả năng: 

  • Bị từ chối thẩm định hình thức theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 109 Luật SHTT; hoặc  
  • Bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ theo quy định tại  điểm d khoản 1a Điều 117 Luật SHTT; hoặc  
  • Bị hủy bỏ toàn bộ hiệu lực Bằng bảo hộ độc quyền sáng chế căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 96 Luật SHTT. Việc hủy bỏ toàn bộ hiệu lực văn bằng bảo hộ đó không phát sinh hiệu lực kể từ thời điểm cấp văn bằng.

 


Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Sở hữu trí tuệ. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.