Mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng theo quy định pháp luật

Phạt vi phạm hợp đồng xây dựng được hiểu là bên vi phạm hợp đồng sẽ bị áp dụng một khoản tiền phạt. Đây là một số tiền cụ thể được thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng, mà bên vi phạm hợp đồng phải trả cho bên bị vi phạm. Trong bài viết này, hãy cùng Apolat Legal làm rõ mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng theo  quy định của pháp luật hiện hành, cũng như các quy định về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng xây dựng.

1. Mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng theo quy định pháp luật

Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi năm 2020), thưởng, phạt hợp đồng được thực hiện như sau: 

  • Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng.
  • Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan khác.
Mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng theo quy định pháp luật
Mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng theo quy định pháp luật

Như vậy, theo quy định trên, mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng được các bên thỏa thuận trước đó và ghi lại trong hợp đồng. Tuy nhiên, trong trường hợp đối với công trình sử dụng vốn nhà nước, pháp luật quy định mức phạt hợp đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Điều này có thể được hiểu là, mức phạt vi phạm hợp đồng xây dựng đối với trường hợp là công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, chỉ được phép bằng 12% hoặc nhỏ hơn 12% so với giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.

 

2. Quy định về bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng xây dựng

Theo quy định tại khoản 3 Điều 146 Luật Xây dựng 2014, bên nhận thầu phải bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu trong các trường hợp sau:

  • Bên nhận thầu không đảm bảo chất lượng công việc như đã thỏa thuận trong hợp đồng hoặc không hoàn thành đúng thời hạn do lỗi của mình.
  • Nguyên nhân gây ra thiệt hại cho người và tài sản trong thời hạn bảo hành là do bên nhận thầu.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 146 Luật Xây dựng 2014, bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường hợp sau:

  • Nguyên nhân từ phía bên giao thầu gây gián đoạn công việc theo hợp đồng, làm cho tiến độ chậm trễ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu.
  • Bên giao thầu không đáp ứng đúng tài liệu và điều kiện cần thiết cho công việc theo các thỏa thuận trong hợp đồng, khiến cho bên nhận thầu phải tiến hành thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc.
  • Trong hợp đồng xây dựng, bên giao thầu có trách nhiệm cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị và đáp ứng các yêu cầu khác, nhưng không thực hiện đúng thời hạn và yêu cầu theo quy định.
  • Bên giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Bên cạnh đó, tại khoản 5 Điều 146 Luật Xây dựng 2014 cũng quy định rằng nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng hoặc thực hiện nghĩa vụ nhưng không phù hợp với quy định, sau khi đã thực hiện nghĩa vụ hoặc áp dụng biện pháp sửa chữa, bên đó còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu bên kia bị các thiệt hại khác, và mức bồi thường thiệt hại sẽ phải tương đương với mức tổn thất của bên kia.

Đối với trường hợp một bên vi phạm hợp đồng do nguyên nhân của bên thứ ba, khoản 6 Điều 146 quy định rằng bên vi phạm phải chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng trước bên kia. Còn đối với tranh chấp giữa bên vi phạm với bên thứ ba được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, tại khoản 7 Điều 146 Luật Xây dựng 2014, nếu một bên vi phạm hợp đồng xâm hại đến thân thể, quyền lợi và tài sản của bên kia, bên bị tổn hại được quyền yêu cầu bên vi phạm chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng và các quy định pháp luật khác có liên quan.

Về nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp trong hợp đồng xây dựng (Khoản 8 Điều 146)

  • Tôn trọng các thỏa thuận và cam kết trong quá trình thực hiện hợp đồng, đảm bảo sự bình đẳng và hợp tác.
  • Các bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng và giải quyết các tranh chấp. Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận thông qua thương lượng, tranh chấp sẽ được giải quyết bằng cách sử dụng các phương pháp hòa giải, trọng tài thương mại hoặc thông qua tòa án theo quy định của pháp luật.

 

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Pháp luật về xây dựng & cơ sở hạ tầng. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.