Hiện tại tại Apolat Legal nhận được yêu cầu tư vấn từ Khách Hàng của chúng tôi là người lao động nước ngoài đã kết hôn với người Việt Nam và hiện đang có nhu cầu thử việc, làm việc tại Công ty Việt Nam. Theo đó để giúp cho Quý Độc Giả có thêm thông tin về các quy định pháp luật liên quan vấn đề này tôi chia sẻ một số nội dung quan trọng liên quan đến vấn đề này như sau:
1. Người lao động nước ngoài cần xin giấy phép nào để làm việc tại Việt Nam?
Về nguyên tắc, người lao động nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam cần phải được cấp Giấy phép lao động (“GPLĐ”), trừ trường hợp không thuộc diện cấp GPLĐ theo quy định pháp luật (Điều 151.1 (d) Bộ luật Lao động 2019). Trường hợp người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam thuộc một trong các trường hợp không thuộc diện cấp GPLĐ theo quy định tại Điều 154.8 Bộ luật Lao động 2019. Do đó, đối với trường hợp của Người nước ngoài đã kết hôn với người Việt Nam, thì người này không cần xin GPLĐ nhưng phải thực hiện thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp GPLĐ (“Xác Nhận Miễn GPLĐ”) tai Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (“Sở LĐTBXH”).
Theo đó, Công ty Việt Nam nơi người nước ngoài làm việc cần có nghĩa vụ thực hiện thủ tục xin Xác Nhận Miễn GPLĐ trước ít nhất 10 ngày kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc (Điều 8.2 Nghị Định 152/2020).
2. Người nước ngoài đã kết hôn với người Việt Nam hiện đang tham gia thử việc tại Công ty Việt Nam, liệu rằng có cần phải xin Xác Nhận Miễn GPLĐ không?
Theo quy định tại Điều 2.1 Nghị Định 152/2020, người lao động nước ngoài có thể vào Việt Nam làm việc theo nhiều hình thức, trong đó, bao gồm hình thức làm việc theo hợp đồng lao động. Điều này có thể được hiểu rằng, hiện nay pháp luật Việt Nam không ghi nhận việc người sử dụng lao động ký kết hợp đồng thử việc với người lao động nước ngoài, mà chỉ cho phép ghi nhận quan hệ lao động giữa các bên thông qua hợp đồng lao động chính thức.
Theo quan điểm được tham vấn không chính thức từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cùng với thực tiễn áp dụng pháp luật tại Việt Nam, việc ký kết hợp đồng thử việc với người lao động nước ngoài riêng biệt với hợp đồng lao động sẽ không được công nhận, và thực tế đã từng có các trường hợp hợp đồng thử việc này bị tuyên vô hiệu do vi phạm quy định về GPLĐ.
Do vậy, với trường hợp thử việc của người nước ngoài tại Việt Nam hiện nay, đề xuất 02 phương án giải quyết như sau:
Phương án 1: Người lao động nước ngoài sẽ ký kết hợp đồng lao động chính thức có ghi nhận nội dung thử việc với bên sử dụng lao động.
Theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc bằng cách giao kết hợp đồng thử việc, hoặc ghi nhận các nội dung thử việc này trong chính hợp đồng lao động. Như vậy, bằng cách ký kết hợp đồng lao động có ghi nhận nội dung thử việc, Người Lao Động Nước Ngoài vẫn có thể tiến hành thử việc mà không vi phạm hình thức làm việc của người lao động nước ngoài tại Việt Nam theo quy định pháp luật. Sau khi kết thúc thử việc, Người Lao Động Nước Ngoài có thể tiếp tục làm việc với vai trò nhân viên chính thức theo hợp đồng lao động đã ký hoặc chấm dứt hợp đồng lao động do thử việc không đạt yêu cầu . Đây là phương án được chấp nhận bởi một số cơ quan quản lý lao động tại Việt Nam. Tuy nhiên, Người Lao Động Nước Ngoài vui lòng lưu ý rằng, việc chấp thuận/không chấp thuận còn tùy thuộc vào quan điểm và hướng xử lý của mỗi chuyên viên xử lý hồ sơ.
Phương án 2: Người Lao Động Nước Ngoài tham gia thử việc tại Công ty Việt Nam trong thời gian ngắn
Cụ thể, theo quy định pháp luật lao động, trường hợp người lao động vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong một năm thì không thuộc diện cấp GPLĐ và cũng không cần phải xin Xác Nhận Miễn GPLĐ. Theo đó, Công ty Việt Nam phải báo cáo đến Sở LĐTBXH về thông tin cá nhân, ngày bắt đầu – kết thúc làm việc trước ít nhất 03 ngày, kể từ ngày dự kiến bắt đầu làm việc (Điều 7.8 và Điều 8.2 Nghị Định 152/2020).
Do đó, Người Lao Động Nước Ngoài có thể giao kết hợp đồng lao động với bên sử dụng lao động, trong đó có ghi nhận thời gian làm việc tối đa không quá 30 ngày. Lúc này, Công Ty Việt Nam chỉ cần thực hiện thủ tục báo cáo với Sở LĐTBXH như nêu trên. Sau khi kết thúc thử việc, Người Lao Động Nước Ngoài sẽ tiến hành thủ tục xin Xác Nhận Miễn GPLĐ (do đã kết hôn với người Việt Nam) và tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp theo hợp đồng lao động đã ký kết chính thức.
3. Những vấn đề cần lưu ý khi làm việc tại Việt Nam của Người Lao động nước ngoài đã kết hôn với người Việt Nam
Người Lao Động Nước Ngoài cũng cần lưu ý rằng thời hạn Xác Nhận Miễn GPLĐ tối đa là 02 năm, sau thời gian này, Người Lao Động Nước Ngoài sẽ cần xin xác nhận lại việc mình không thuộc diện cấp GPLĐ với thời hạn tối đa là 02 năm (Điều 8.2 Nghị Định 152/2020). Trường hợp Người Lao Động Nước Ngoài làm việc tại Việt Nam nhưng không xin xác nhận này hoặc làm việc khi xác nhận này đã hết hiệu lực, Người Lao Động Nước Ngoài có thể bị phạt tiền từ 15.000.000 VNĐ đến 25.000.000 VNĐ và bị trục xuất khỏi Việt Nam như quy định tại Điều 32.3 và Điều 32.5 Nghị Định 12/2022.
Ngoài ra, theo quy định pháp luật Việt Nam, trường hợp Người Lao Động Nước Ngoài đã có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam được ghi nhận trên thẻ tạm trú, Người Lao Động Nước Ngoài được xem là cá nhân cư trú theo pháp luật về thuế. Theo đó, Người Lao Động Nước Ngoài sẽ cần kê khai và đóng thuế Thu nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công mình nhận được. Thêm vào đó, khi Khách Hàng ký kết hợp đồng lao động với thời hạn trên 1 năm, Khách Hàng cũng sẽ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định về bảo hiểm xã hội tại Việt Nam.
Như vậy, với trường hợp của Người Lao Động Nước Ngoài đã kết hôn với người Việt Nam, Người Lao Động Nước Ngoài trong trường hợp này không cần xin GPLĐ mà chỉ cần xin Xác Nhận Miễn GPLĐ. Vì pháp luật Việt Nam hiện không cho phép ký kết hợp đồng thử việc riêng biệt với người nước ngoài, Người Lao Động Nước Ngoài có thể cân nhắc 02 phương án nêu trên đây để tiến hành thử việc tại doanh nghiệp. Ngoài các vấn đề trên, Khách Hàng cũng cần lưu ý tuân thủ các quy định về nộp thuế thu nhập cá nhân và đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi làm việc tại Việt Nam.
Một số bài viết liên quan:
-
Những vấn đề cần lưu ý khi tuyển dụng người lao động cao tuổi nước ngoài
-
Có phải đóng thuế thu nhập cá nhân cho người lao động nước ngoài thuê lại không?
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Lao động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.