Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong việc quản lý lao động

Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Lao động 2019, trong quá trình quản lý người lao động, người sử dụng lao động phải thực hiện các nghĩa vụ như sau: 

1. Lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động 

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Bộ luật Lao động 2019, trong quá trình quản lý và sử dụng người lao động, người sử dụng lao động phải lập, cập nhật, quản lý, sử dụng sổ quản lý lao động. 

Sổ quản lý lao động phải được lập ở nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động.  

Sổ quản lý lao động có thể được lập bằng bản giấy hoặc bản điện tử. Nội dung của Sổ quản lý lao động phải bảo đảm các thông tin cơ bản về người lao động, gồm: họ tên; giới tính; ngày tháng năm sinh; quốc tịch; nơi cư trú; số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu; trình độ chuyên môn kỹ thuật; bậc trình độ kỹ năng nghề; vị trí việc làm; loại hợp đồng lao động; thời điểm bắt đầu làm việc; tham gia bảo hiểm xã hội; tiền lương; nâng bậc, nâng lương; số ngày nghỉ trong năm; số giờ làm thêm; học nghề, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động và lý do. 

Kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc, người sử dụng lao động có trách nhiệm thể hiện, cập nhật các thông tin trong Sổ quản lý lao động.  

2. Khai trình việc sử dụng lao động 

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động có nghĩa vụ phải khai trình việc sử dụng lao động. Tuy nhiên, theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP và Nghị định 122/2020/NĐ-CP thì việc khai trình việc sử dụng lao động đã được tích hợp trong quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp nên người sử dụng lao động không phải khai trình việc sử dụng lao động với Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội. 

3. Báo cáo tình hình thay đổi về lao động 

Trong quá trình hoạt động, người sử dụng lao động có trách nhiệm định kỳ báo cáo tình hình thay đổi về lao động với cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thông báo cho cơ quan bảo hiểm xã hội.  

Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.  

Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.  

4. ​​​Hệ quả pháp lý khi không tuân thủ các nghĩa vụ trong việc quản lý lao động 

Trong trường hợp người sử dụng lao động không tuân thủ các nghĩa vụ trong việc quản lý lao động nêu trên, căn cứ theo Khoản 1 Điều 6 và Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: 

 

Hành vi  Hình thức xử phạt 

 

Đối với cá nhân 

 

Đối với tổ chức 

 

Không khai trình việc sử dụng lao động theo quy định 

 

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng  Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng 
Không thể hiện, nhập đầy đủ thông tin về người lao động vào sổ quản lý lao động kể từ ngày người lao động bắt đầu làm việc 

 

Không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định 

 

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng  Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng 
Không lập sổ quản lý lao động hoặc lập sổ quản lý lao động không đúng thời hạn hoặc không đảm bảo các nội dung cơ bản theo quy định pháp luật 

 

 

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Lao Động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site.