Rào cản pháp lý đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sàn giao dịch thương mại điện tử - Apolat Legal

Rào cản pháp lý đối với công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động sàn giao dịch thương mại điện tử

Tính đến cuối năm 2023, tốc độ tăng trưởng thương mại điện tử của Việt Nam được xếp vào nhóm 10 quốc gia có tốc độ tăng trưởng hàng đầu thế giới. Doanh thu thương mại điện tử B2C Việt Nam 2023 đã đạt tới 20,5 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 7,8 – 8% so với tổng doanh thu từ bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cả nước. Chính vì vậy, đây là lĩnh vực được nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đặc biệt quan tâm, mong muốn gia nhập thị trường. Sàn Giao Dịch Thương Mại Điện Tử là một trong những hoạt động phổ biến của thương mại điện tử, cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân với vai trò là bên bán, bên cung cấp dịch vụ và Người Tiêu Dùng có thể tiến hành mua bán hàng hoá, dịch vụ trên đó. Một số sàn giao dịch thương mại điện tử được biết đến nhiều ở Việt Nam như tiki.vn, lazada.vn, shopee.vn, batdongsan.com.vn …. 

Tuy nhiên, điều kiện tiếp cận thị trường đối với Nhà Đầu Tư Nước Ngoài và Nhà Đầu Tư Trong Nước có sự khác biệt rõ rệt, tạo thành một rào cản lớn nên Nhà Đầu Tư Nước Ngoài khó đầu tư tại thị trường Việt Nam trong lĩnh vực thương mại điện tử nói chung và sàn giao dịch thương mại điện tử nói riêng. 

Đối với Nhà Đầu Tư Trong Nước, việc đăng ký thành lập công ty mới hoặc bổ sung ngành nghề của công ty đã thành lập để hoạt động Sàn Giao Dịch Thương Mại Điện Tử rất đơn giản, không có bất kỳ điều kiện hay rào cản nào. Thời gian để cơ quan đăng ký kinh doanh giải quyết là 03 ngày làm việc kể từ ngày nộp đủ hồ sơ. Sau đó, Công Ty Trong Nước sẽ thực hiện thủ tục đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ Sàn Giao Dịch Thương Mại Điện Tử với Bộ Công Thương, thủ tục được thực hiện online và thời gian giải quyết là 12 ngày làm việc kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.  

Tuy nhiên, đối với Nhà Đầu tư Nước Ngoài, các quy định pháp luật về điều kiện tiếp cận thị trường đối với hoạt động thương mại điện tử khá phức tạp, bao gồm cả Sàn Giao Dịch Thương Mại Điện Tử. Cụ thể như sau: 

  1. Theo Biểu cam kết thương mại dịch vụ của Việt Nam trong WTO (“Biểu Cam Kết WTO”), hoạt động thương mại điện tử không được Việt Nam cam kết mở cửa thị trường. Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào quốc tịch của Nhà Đầu Tư Nước Ngoài mà có thể xem xét áp dụng các điều ước quốc tế khác. Ví dụ nhà đầu tư quốc tịch Nhật Bản có thể áp dụng Hiệp Định tự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư ngày 14/11/2003 (“BIT 2003”). Theo BIT 2003, hoạt động thương mại điện tử không thuộc danh mục ngành nghề hạn chế, cấm đầu tư nên Nhà Đầu Tư Nhật Bản được phép đầu tư tại Việt Nam. Vì BIT 2003 và Biểu Cam Kết WTO có quy định khác nhau về điều kiện tiếp cận thị trường, nhưng BIT 2003 đang quy định thuận lợi hơn đối với ngành nghề thương mại điện tử, nên Nhà Đầu tư Nhật Bản có thể đăng ký áp dụng BIT 2003 cho hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Tuy nhiên, toàn bộ hoạt động đầu tư sau này của Nhà Đầu Tư Nhật Bản sẽ áp dụng BIT 2003.
  2. Theo quy định tại Phụ Lục I của Nghị Định 31/2021/NĐ-CP, Thương mại điện tử và Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa thuộc nhóm ngành nghề đầu tư có điều kiện đối với Nhà Đầu Tư Nước Ngoài. Đồng thời, Nghị Định 09/2018/NĐ-CP quy định dịch vụ thương mại điện tử thuộc nhóm Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa, và các Công Ty Vốn Nước Ngoài phải xin cấp Giấy Phép Kinh Doanh trước khi hoạt động1. Điều kiện để được cấp Giấy Phép Kinh Doanh2 như sau:

(i) Trường hợp Nhà Đầu Tư Nước Ngoài thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có cam kết mở cửa thị trường cho hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa: 

  1. Đáp ứng điều kiện về tiếp cận thị trường tại Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (bao gồm: tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế, hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động đầu tư, năng lực của nhà đầu tư và đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư)3;
  2. Có kế hoạch về tài chính để thực hiện hoạt động đề nghị cấp Giấy Phép Kinh Doanh;
  3. Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên.

(ii) Trường hợp Nhà Đầu Tư Nước Ngoài không thuộc nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên: 

  1. Có kế hoạch về tài chính để thực hiện hoạt động đề nghị cấp Giấy Phép Kinh Doanh;
  2. Không còn nợ thuế quá hạn trong trường hợp đã thành lập tại Việt Nam từ 01 năm trở lên; 
  3. Đáp ứng tiêu chí sau: Phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành; Phù hợp với mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước trong cùng lĩnh vực hoạt động; Khả năng tạo việc làm cho lao động trong nước; Khả năng và mức độ đóng góp cho ngân sách nhà nước.

Xét về thủ tục hành chính, Nhà Đầu Tư Nước Ngoài phải thực hiện nhiều thủ tục hơn so với Nhà Đầu Tư Trong Nước, cụ thể như sau: 

  1. Xin cấp Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Đầu Tư tại cơ quan đăng ký đầu tư, để thiết lập dự án đầu tư tại Việt Nam (hoặc bổ sung mục tiêu hoạt động Sàn Giao Dịch Thương Mại Điện Tử nếu đã được cấp Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Đầu Tư trước đó).
  2. Xin cấp Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Doanh Nghiệp tại cơ quan đăng ký kinh doanh, để thành lập Công Ty Vốn Nước Ngoài thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam (hoặc bổ sung ngành nghề kinh doanh Sàn Giao Dịch Thương Mại Điện Tử nếu đã thành lập công ty trước đó).
  3. Xin cấp Giấy Phép Kinh Doanh tại Sở Công Thương để Công Ty Vốn Nước Ngoài hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa, nội dung chi tiết là hoạt động Sàn Giao Dịch Thương Mại Điện Tử.
  4. Đăng ký thiết lập website cung cấp dịch vụ Sàn Giao Dịch Thương Mại Điện Tử với Bộ Công Thương.

Thời gian để Nhà Đầu Tư Nước Ngoài hoàn tất các thủ tục trên có thể kéo dài nhiều tháng, hoặc có thể nhiều năm. Tuỳ thuộc vào quốc tịch của nhà đầu tư, việc đáp ứng các điều kiện ở trên mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét cấp các giấy phép để hoạt động Sàn Giao Dịch Thương Mại Điện Tử hoặc từ chối. Do đó, trên thực tế có nhiều trường hợp Nhà Đầu Tư Nước Ngoài thiết lập hệ thống các công ty mẹ con để hạn chế việc xin cấp các giấy phép ở trên. 

 

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Doanh nghiệp và đầu tư và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.