Giai đoạn từ năm 2019 đến nay, sự ảnh hưởng của đại dịch Covid 19 cùng với những biến chuyển trong nền kinh tế không chỉ tại Việt Nam mà còn ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đã làm cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp thêm khó khăn. Theo đó, nhu cầu huy động vốn từ nước ngoài có xu hướng gia tăng do doanh nghiệp tận dụng mặt bằng lãi suất thấp trên thị trường quốc tế (1) để hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, tình hình gia tăng nợ vay nước ngoài của các doanh nghiệp qua các năm có thể ảnh hưởng đến chỉ tiêu an toàn nợ nước ngoài của quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến nền kinh tế, tài chính của quốc gia.
Đến thời điểm hiện tại, hệ thống pháp luật Việt Nam đã có một số văn bản điều chỉnh hoạt động vay nước ngoài này, cụ thể là Nghị định số 219/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về quản lý vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh và Thông tư số 12/2022/TT-NHNN ngày 30/9/2022 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. Ngoài ra, gần nhất là sự ra đời của Thông tư số 08/2023/TT-NHNN ngày 30/6/2023 quy định về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (“Thông tư 08”) và Thông tư số 19/2024/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 08/2023/TT-NHNN do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành ngày 28/6/2024 đã phần nào bổ sung, hoàn thiện được các quy định về điều kiện mà doanh nghiệp cần đáp ứng khi có nhu cầu vay và sử dụng vốn vay từ nước ngoài.
Tuy nhiên, các văn bản này vẫn còn những vướng mắc hoặc tồn tại những điểm chưa cụ thể, rõ ràng khiến cho việc hiểu và áp dụng các quy định trên thực tế khi vay nước ngoài của các doanh nghiệp còn nhiều khó khăn. Bài viết này sẽ tập trung phân tích các quy định liên quan chi phí vay nước ngoài và một số đề xuất để hoàn thiện quy định về vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh.
I. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Chi phí vay nước ngoài là tổng các chi phí quy đổi theo tỷ lệ phần trăm hàng năm tính trên giá trị khoản vay mà bên đi vay phải trả cho bên cho vay và các bên có liên quan gồm lãi suất, phí bảo hiểm và các khoản khác với giá trị của khoản vay nước ngoài (2).
Điều 12 Thông tư 08 quy định điều kiện về chi phí vay nước ngoài như sau: “Bên đi vay và các bên liên quan tự chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến lãi suất vay nước ngoài, các chi phí khác có liên quan đến khoản vay nước ngoài khi thỏa thuận về chi phí vay nước ngoài”.
Điều kiện về chi phí vay nước ngoài mang tính tùy nghi và chỉ áp dụng khi các bên có thỏa thuận rằng bên vay phải thanh toán thêm các khoản ngoài nợ gốc, như lãi suất, phí bảo hiểm khoản vay, chi phí bảo lãnh… cho bên cho vay và các bên liên quan. Trong trường hợp này, bên vay cần tuân thủ các điều kiện đã thống nhất.
Xem xét ở một ví dụ cụ thể, Công ty cho thuê tài chính C vào năm 2022 đã ký hợp đồng vay nước ngoài với nhiều bên cho vay là các tổ chức ở nước ngoài, tổng cộng số tiền là 90.000.000 đô la Mỹ. Để có thể thực hiện được giao dịch vay này, các bên đã thỏa thuận sẽ cử ra hai thành viên thu xếp và quản lý là các doanh nghiệp tại Đài Loan, theo đó, bên đi vay ngoài lãi suất vay thì còn phải thanh toán phí thu xếp khoản vay là 450.000 đô la Mỹ và phí đại lý 5.000 đô la Mỹ/năm. Việc thỏa thuận khoản phí thu xếp khoản vay, phí đại lý này giữa các bên là không trái với quy định của pháp luật, và các khoản phí này được xem là chi phí vay theo quy định tại Thông tư 08 nêu trên.
Trong quá trình thực hiện công tác quản lý vay nước ngoài, để kiểm soát, điều hành dòng tiền, hạn mức vay nước ngoài của các doanh nghiệp dưới hình thức tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ mà không có sự bảo lãnh của Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (“NHNN”) sẽ xem xét và quyết định cụ thể các điều kiện về chi phí vay nước ngoài, mức trần chi phí vay nước ngoài ở từng thời điểm để phù hợp với tình hình, chính sách tài chính, tiền tệ (3). Thực tế, thời gian qua NHNN chưa sử dụng biện pháp quy định trần chi phí vay nước ngoài này.
II. THỰC TIỄN VÀ ĐỀ XUẤT
1. Xây dựng trần chi phí vay nước ngoài
Như đã nêu trên, chi phí vay nước ngoài chưa được quy định sẽ được tính dựa vào những khoản phí cụ thể nào mà chỉ quy định tính dựa trên các khoản mà bên đi vay phải trả cho bên đi vay và các bên có liên quan như bên bảo đảm, bảo hiểm… Như vậy, khi thực hiện thỏa thuận các nội dung để vay nước ngoài, bên đi vay sẽ rất khó để có thể xác định được các khoản nào được tính vào chi phí vay, các khoản nào không được tính, chẳng hạn như lãi suất phạt chậm trả, phí phạt khi thanh toán nợ trước hạn, phí phạt khi không thực hiện rút vốn…
Có thể thấy rằng, điều này đang mang đến tác động theo hai chiều hướng, thứ nhất, ở chiều hướng tích cực thì các bên được quyền tự do thỏa thuận các loại phí được tính vào chi phí vay, được tự do thỏa thuận mức chi phí này mà không bị giới hạn nào, có thể thúc đẩy thêm cơ hội được vay nước ngoài khi thật sự có nhu cầu.
Thế nhưng ở chiều hướng ngược lại, việc không giới hạn mức trần chi phí vay nước ngoài có thể dẫn đến tính trạng chuyển giá, với trường hợp này, bên đi vay có thể là công ty con, hoặc công ty trong cùng một tập đoàn của bên cho vay, theo đó, các bên có thể thỏa thuận nhiều loại chi phí vay và ở mức cao và bên đi vay là các doanh nghiệp tại Việt Nam sẽ chuyển nhiều khoản phí ra nước ngoài cho bên cho vay, dẫn đến bên đi vay có thể sẽ bị lỗ theo ghi nhận trên báo cáo tài chính, không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng bên cho vay vẫn rút được một lượng lớn tiền về nước ngoài.
Vào ngày 12/5/2022, NHNN có trình Dự thảo Thông tư quy định về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh (“Dự thảo”), bổ sung quy định về trần chi phí vay, cụ thể:
- Đối với khoản vay bằng ngoại tệ:
- Trường hợp khoản vay nước ngoài sử dụng lãi suất tham chiếu (lãi suất được một hoặc một số tổ chức quốc tế tính toán, niêm yết công khai): chi phí vay bằng lãi suất tham chiếu + 8%/năm.
- Trường hợp khoản vay nước ngoài không sử dụng lãi suất tham chiếu (lãi suất vay cố định, lãi suất thả nổi tham chiếu đến các chi phí do bên cho vay tự tính toán…): chi phí vay bằng SOFR Term Rate (4) + 8%/năm.
- Đối với khoản vay bằng đồng Việt Nam: chi phí vay bằng lãi suất trái phiếu Chính phủ Việt Nam +8%/năm).
Dự thảo này không được thông qua chính thức. Tuy nhiên, NHNN đề xuất nội dung này ngoài nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế còn trên cơ sở xem xét chi phí vay trung bình của các khoản vay nước ngoài đã được NHNN xác nhận đăng ký và tham khảo mặt bằng lãi suất bình quân cho vay bằng USD và VND trong nước. Hơn nữa, việc Việt Nam từng bước tiếp cận phương pháp quản lý nợ nước ngoài mới, phù hợp với khuyến nghị của các tổ chức quốc tế (cụ thể là Quỹ Tiền tệ Quốc tế – IMF) là hoàn toàn cần thiết. Do đó, NHNN, các doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng và các hiệp hội có liên quan có thể nghiên cứu, đề xuất quy định cụ thể về chi phí vay hoặc đóng góp thêm ý kiến để hoàn thiện quy định về trần chi phí vay nêu trên.
2. Bổ sung quy định liên quan mức lãi suất vay nước ngoài
Ngoài ra, các quy định pháp luật về vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh không có quy định về mức lãi suất tối thiểu mà các bên phải thỏa thuận hoặc mức lãi suất tối đa mà các bên có thể thỏa thuận.
- Liên quan lãi suất tối thiểu, hiện nay, có rất nhiều trường hợp các doanh nghiệp khi vay nước ngoài từ công ty mẹ với lãi suất vay là 0%. Theo quy định, khi phát sinh thu nhập lãi từ hoạt động cho vay, bên cho vay là các cá nhân, tổ chức nước ngoài phải thực hiện đóng thuế nhà thầu. Tuy nhiên trường hợp lãi suất vay 0% dẫn đến bên cho vay sẽ không phát sinh thu nhập từ lãi cho vay và không phải đóng thuế nhà thầu cho khoản này.
Mặt khác, Điều 50 Luật Quản lý thuế 2019 có quy định trường hợp thực hiện giao dịch không theo giá trị thông thường của thị trường thì có thể bị ấn định thuế. Khi có căn cứ để cho rằng lãi suất vay 0% là không theo giá trị thông thường của thị trường thì cơ quan quản lý thuế sẽ ấn định thuế. Do đó, pháp luật về vay nước ngoài có thể bổ sung thêm hướng dẫn các trường hợp nào không được thỏa thuận lãi suất vay 0% để bên đi vay có thể dễ dàng nắm bắt và có thỏa thuận cho phù hợp.
- Về lãi suất vay tối đa, quy định hiện hành về quản lý vay nước ngoài cũng cho phép bên cho vay và bên đi vay được tự do thỏa thuận về lãi suất vay mà không có hạn chế ở mức nào.
Tuy nhiên, Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế thu nhập doanh nghiệp quy định trường hợp doanh nghiệp vay vốn từ bên cho vay không phải là tổ chức tín dụng hoặc tổ chức kinh tế tại Việt Nam thì khi trả lãi vay vốn sản xuất kinh doanh vượt quá 150% mức lãi suất cơ bản do NHNN công bố thì chi phí lãi này sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ngoài ra, khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết cũng quy định về chi phí lãi vay được trừ khi tính thuế đối với giao dịch liên kết như sau:
Tổng chi phí lãi vay được trừ – Lãi tiền gửi/ Lãi cho vay ≤ 30% * EBITDA (5)
Trong đó: EBITDA = Tổng lợi nhuận thuần + Lãi tiền vay – Lãi tiền gửi/ Lãi cho vay + Chi phí khấu hao.
Như vậy, NHNN có thể nghiên cứu các quy định có liên quan ở lĩnh vực khác có liên quan như nêu trên để bổ sung thêm quy định hướng dẫn cụ thể mức lãi suất cho vay nước ngoài tối đa mà các bên có thể áp dụng.
Khi áp dụng các quy định về vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo lãnh trên thực tế thì các quy định này còn có những điểm chưa rõ ràng, cần được điều chỉnh, bổ sung để bên đi vay có thể dễ dàng hiểu, nắm bắt và vận dụng quy định, tránh các rủi ro vi phạm hành chính trong lĩnh vực vay nước ngoài. Đồng thời việc điều chỉnh các quy định như hướng dẫn cụ thể các khoản nào được xem là chi phí vay, bổ sung quy định về mức lãi suất vay nước ngoài tối đa mà các bên có thể áp dụng, bổ sung các trường hợp không được vay với lãi suất 0% giúp các cơ quan quản lý nhà nước có thể thực hiện tốt công tác quản lý về dòng tiền vay, trả nợ nước ngoài, về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
(1) Đào Vũ (2022), Ngân hàng Nhà nước lập rào, ngăn vốn vay nước ngoài ngắn hạn đổ vào chứng khoán, bất động sản, truy cập 29/10/ 2024, <https://vneconomy.vn/ngan-hang-nha-nuoc-lap-rao-ngan-von-vay-nuoc-ngoai-ngan-han-do-vao-chung-khoan-bat-dong-san.htm>
(2) Khoản 5 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-NHNN
(3) Khoản 2 Điều 12 Thông tư 08/2023/TT-NHNN
(4) Lãi suất SOFR Term kỳ hạn 6 tháng do Tổ chức CME công bố trên Trang thông tin điện tử chính thức của Tổ chức CME, được xác định tại thời điểm gần nhất trước ngày ký thỏa thuận vay nước ngoài và các thỏa thuận sửa đổi liên quan đến chi phí vay. Lãi suất SOFR Term là các mức lãi suất có kỳ hạn được tính toán dựa trên lãi suất SOFR do FED New York công bố và được Ủy bản thay thế lãi suất tham chiếu (ACCR) thuộc FED New York khuyến nghị, đảm bảo mức trần chi phí đó bám sát biến động lãi suất trên thị trường quốc tế.
(5) Tổng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ của người nộp thuế được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không vượt quá 30% của tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trong kỳ cộng chi phí lãi vay sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay phát sinh trong kỳ cộng chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ của người nộp thuế.
Bài viết liên quan:
1/ Những Vấn Đề Cần Lưu Ý Khi Vay Nước Ngoài
2/ Quản lý khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm
3/ Những lưu ý khi đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Tài chính. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.