Những Vấn Đề Cần Lưu Ý Khi Vay Nước Ngoài

Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có thể thực hiện vay nước ngoài từ Chủ đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài (hay chính là Công ty mẹ) tại nước ngoài hoặc vay tiền từ ngân hàng nước ngoài để tận dụng lãi suất ưu đãi hơn. 

Hoạt động vay nước ngoài này chịu sự quản lý của Ngân hàng nhà nước Việt Nam cùng với các quy định pháp lý cụ thể tại các thông tư hướng dẫn về việc vay, nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (“Khoản vay tự vay, tự trả”). 

Lưu Ý Khi Vay Nước Ngoài
Lưu Ý Khi Vay Nước Ngoài

Theo đó, khi thực hiện khoản vay tự vay, tự trả, các công ty có vốn đầu tư nước ngoài sẽ phải lưu ý các vấn đề dưới đây: 

1. Xác định loại khoản vay  

Theo quy định tại Điều 2.1 Thông tư 12/2014/TT-NHNN (“Thông tư 12”) về điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được chính phủ bảo lãnh, khoản vay tư vay, tự trả được chia làm 02 (hai) loại: 

  • Khoản vay ngắn hạn nước ngoài tự vay, tự trả (sau đây gọi là “Khoản vay ngn hạn”) là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn đến một (01) năm. 
  • Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài tự vay, tự trả (sau đây gọi là “Khoản vay trung, dài hạn”) là khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn trên một (01) năm. 

Việc xác định thực hiện vay khoản vay trung, dài hạn hay khoản vay ngắn hạn sẽ ảnh hưởng đến nghĩa vụ đăng kí khoản vay của Bên đi vay. Theo đó, Bên đi vay sẽ có nghĩa vụ đăng kí khoản vay với Ngân hàng nhà nước nếu thực hiện khoản vay trung, dài hạn (Điều 11.1 Thông tư 12/2022/TT-NHHH hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp). 

Đối với khoản vay ngắn hạn, Bên đi vay không cần thực hiện đăng kí, ngoại trừ trường hợp tại Điều 11.2 và Điều 11.3 Thông tư 12/2022/TT-NHHH, cụ thể là: 

  • Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm. 
  • Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp Bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên. 

Quy định trên được hiểu rằng, nếu doanh nghiệp thực hiện khoản vay ngắn hạn, tức là thời hạn của khoản vay được quy định trên Thỏa thuận/Hợp đồng vay là 01 (năm). Tuy nhiên, nếu hết thời hạn 01 (một) năm từ thời điểm rút vốn đầu tiên mà Bên đi vay còn dự nợ gốc chưa trả, không phụ thuộc vào việc có gia hạn hay không, khoản vay ngắn hạn đó phải đăng ký với Ngân hàng nhà nước, trừ khi Bên đi vay có thể trả nợ trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm hết thời hạn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.  

2. Hạn mức của khoản vay  

Hằng năm, Thủ tướng Chính phủ sẽ phê duyệt hạn mức vay nước ngoài tự vay, tư trả trong khuôn khổ hạn mức vay thương mại nước ngoài của quốc gia. Dựa vào hạn mức phê duyệt này, Ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại thuộc quản lý của Ngân hàng nhà nước có nhiệm vụ theo dõi, xem xét và quản lý các khoản vay đăng kí để không vượt quá hạn mức quy định. Theo đó, hạn mức vay nước ngoài tự vay, tự trả chỉ áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn và các khoản vay ngắn hạn thuộc trường hợp đăng ký. 

Trong đó, đối với khoản vay trung và dài hạn, Bên đi vay cần lưu ý một vài các quy định về hạn mức vay như sau: 

  • Trường hợp vay trung, dài hạn để thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài tại doanh nghiệp mà Bên đi vay góp vốn đầu tư trực tiếp thì giới hạn mức vay của Bên đi vay trên tổng kim ngạch vay phục vụ phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đối đa không vượt quá tỷ lệ góp vốn của Bên đi vay trong doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn. 

(Điều 5.1(b) Thông tư 12/2014/TT-NHNN) 

  • Trường hợp Bên đi vay có dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của Bên đi vay phục vụ cho dự án đó tối đa không vượt quá phần chênh lệch giữa tổng vốn đầu tư và vốn góp ghi nhận tại giấy chứng nhận đầu tư; 

(Điểm (i) thuộc Điều 11.2 (b) Thông tư 12/2014/TT-NHNN) 

  • Trường hợp Bên đi vay vay nước ngoài để thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư không được cấp giấy chứng nhận đầu tư, số dư nợ vay trung, dài hạn (gồm cả dư nợ vay trong nước) của Bên đi vay không vượt quá tổng nhu cầu vốn vay tại phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật. 

(Điểm (i) thuộc Điều 11.2 (b) Thông tư 12/2014/TT-NHNN) 

3. Mục đích vay và sử dụng khoản vay 

Mục đích vay là một trong những điều kiện quan trọng luôn được xem xét khi Bên đi vay thực hiện vay nước ngoài. Mục đích vay cũng sẽ được thẩm định và kiểm tra bởi cơ quan nhà nước khi Bên đi vay đăng kí khoản vay, đăng kí thay đổi khoản vay, chuyển đổi khoản vay hoặc trả nợ nước ngoài…Khoản vay phải được sử dụng đúng mục đích trong thỏa thuận/hợp đồng vay đã cam kết và phù hợp với các trường hợp pháp luật quy định. 

Theo đó, Bên đi vay chỉ được thực hiện vay nước ngoài cho 02 (hai) mục đích:  

  • Thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài của các đối tượng sau: (i) Của Bên đi vay; (ii) Của doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp (chỉ áp dụng với trường hợp vay trung, dài hạn nước ngoài).  Trong đó, các phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư sử dụng vốn vay nước ngoài trung, dài hạn phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam và phù hợp với phạm vi giấy phép thành lập, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư, giấy đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của Bên đi vay hoặc của doanh nghiệp mà Bên đi vay tham gia góp vốn đầu tư trực tiếp. 

Đồng thời, tại Điều 11.1 Thông tư 12/2014/TT-NHNN, pháp luật Việt Nam còn quy định thêm điều kiện về mục đích vay ngắn hạn nước ngoài, cụ thể là: “a) Bên đi vay không được vay ngắn hạn cho mục đích sử dụng vốn trung và dài hạn”. 

Điều này có nghĩa là Bên đi vay chỉ có thể vay ngắn hạn để thực hiện các phương án sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư cho các hoạt động có thời hạn ngắn, tức thời của Bên đi vay mà không thể vay để cho mục đích góp vốn, đầu tư dài hạn vào dự án đầu tư.  

  • Cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của Bên đi vay mà không làm tăng chi phí vay. 

Lưu ý rằng: Bên đi vay và cho vay có thể thỏa thuận chi phí vay trong hợp đồng vay; tuy nhiên, chi phí vay phải dựa vào điều kiện về chi phí vay nước ngoài, quyết định và mức trần chi phí vay nước ngoài được công bố bởi Thống đốc Ngân hàng Nhà nước trong từng thời kỳ. 

Nếu Bên đi vay cam kết trong thỏa thuận/hợp đồng vay đúng mục đích vay theo quy định của pháp luật; tuy nhiên, trong các sổ sách kế toán, tài chính của Bên đi vay hoặc các chứng từ thanh toán của Bên đi vay thể hiện việc dùng khoản vay vào các mục đích khác với mục đích đã cam kết. Bên đi vay có thể bị Ngân hàng nhà nước từ chối khi thực hiện thủ tục đăng kí khoản vay, đăng kí thay đổi khoản vay hoặc thực hiện các thủ tục cần thiết liên quan tới khoản vay tại Ngân hàng nhà nước có thẩm quyền. 

4. Đồng tiền vay nước ngoài 

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, Bên đi vay có thể vay bằng ngoại tệ hoặc đồng Việt Nam. Tuy nhiên, trong trường hợp vay bằng đồng Việt Nam, bên đi vay chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau: 

  • Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô; 
  • Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận được chia bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp của Bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại Bên đi vay; 
  • Các trường hợp khác khi được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước xem xét, chấp thuận căn cứ vào tình hình thực tế và tính chất cần thiết của từng trường hợp. 

Dựa vào thực tiễn vay nước ngoài, chúng tôi nhận thấy rất ít Bên đi vay thực hiện vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam. Tuy nhiên, trong trường hợp việc vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam không rơi vào trường hợp (a) và (b) nêu trên thì Bên đi vay sẽ phải xin chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng nhà nước. Trường hợp này có thể dẫn đến việc thủ tục vay bị kéo dài do phụ thuộc vào tình hình xem xét và phê duyệt của người có thẩm quyền. 

5. Nghĩa vụ báo cáo khi có khoản vay nước ngoài 

Theo Điều 41 Thông tư 12/2022/TT-NHNN, Bên đi vay phải thực hiện báo cáo định kỳ hàng tháng với Ngân hàng nhà nước có thẩm quyền về tình hình thực hiện khoản vay ngắn hạn, trung và dài hạn hậm nhất vào ngày 05 của tháng tiếp theo kỳ báo cáo. 

Theo đó, Bên đi vay phải thực hiện báo cáo nêu trên tại Trang điện tử của Ngân hàng nhà nước (www.sbv.gov.vn hoặc www.qlnh-sbv.cic.org.vn). Nếu gặp trường hợp Trang điện tử bị lỗi, Bên đi vay có thể báo cáo bằng văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư 12/2022/TT-NHNN. 

Việc báo cáo được ghi nhận khi Ngân hàng nhà nước có thẩm quyền duyệt báo cáo thông qua Trang điện tử hoặc gửi thư điện tử cho Bên đi vay để xác nhận. Trong trường hợp báo cáo cần sửa đổi bổ sung, Ngân hàng nhà nước có thẩm quyền có thể yêu cầu Bên đi vay điều chỉnh số liệu và báo cáo lại trên Trang điện tử. 

Xem thêm: 

  1. Xu hướng thắt chặt kiểm soát đối với mục đích khoản vay nước ngoài ngắn hạn

  2. 04 lưu ý chính khi vay vốn nước ngoài

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site.