Phản tố là một trong những quyền của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập. Để thực hiện quyền yêu cầu phản tố của mình, bị đơn phải đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.(1) Tuy nhiên, bên cạnh việc tuân thủ thời hạn để bị đơn đưa ra yêu cầu phản tố, câu hỏi đặt ra là có hay không việc áp dụng thời hiệu khởi kiện với yêu cầu phản tố của bị đơn?
Thực tiễn giải quyết tranh chấp đã xuất hiện các quan điểm khác nhau về vấn đề này dẫn đến sự không thống nhất về quan điểm giải quyết tranh chấp của các Tòa án, gây ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Cụ thể:
- Quan điểm thứ nhất cho rằng yêu cầu phản tố cũng được coi là yêu cầu khởi kiện nên cũng phải áp dụng thời hiệu khởi kiện giống như yêu cầu khởi kiện.
- Quan điểm thứ nhất cho rằng yêu cầu phản tố không phải là yêu cầu khởi kiện mà chỉ được áp dụng các thủ tục của yêu cầu khởi kiện do có tính chất tương tự nên không được áp dụng thời hiệu khởi kiện.(2)
Để giải quyết sự không thống nhất về quan điểm nêu trên, ngày 25/11/2021, Hội Đồng Thẩm Phán Tòa Án Nhân Dân Tối Cao đã thông qua Án lệ số 44/2021/AL về việc xác định thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu phản tố. Theo đó, Án lệ số 44/2021/AL đã đưa ra giải pháp pháp lý rõ ràng là trong vụ án dân sự, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì Tòa án phải xác định yêu cầu phản tố của bị đơn chính là yêu cầu khởi kiện và phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện. Bởi lẽ theo các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 và Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, yêu cầu phản tố là yêu cầu không nằm trong yêu cầu của nguyên đơn, có thể được giải quyết bằng một vụ án độc lập; việc giải quyết yêu cầu phản tố trong cùng vụ án là để kết quả giải quyết chính xác và nhanh hơn. Yêu cầu phản tố cũng chính là yêu cầu khởi kiện nên phải tuân thủ quy định về thời hiệu khởi kiện. Do đó, trường hợp có yêu cầu phản tố và có đương sự trong vụ án đề nghị áp dụng thời hiệu khởi kiện thì Tòa án phải xác định xem yêu cầu phản tố có còn thời hiệu khởi kiện hay không mới đúng quy định pháp luật.
Xem xét toàn diện các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, có thể thấy rằng Khoản 4, Điều 72 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định rõ, đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đồng thời, Điều 202 cũng quy định thủ tục yêu cầu phản tố được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 về thủ tục khởi kiện của nguyên đơn. Khi thực hiện quyền phản tố, bị đơn cũng có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí.(3) Đặc biệt, trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt thì bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn nếu bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố.(4) Như vậy, chính những quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã gián tiếp xác định yêu cầu phản tố cũng chính là yêu cầu khởi kiện. Do đó, việc áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với yêu cầu phản tố của bị đơn là phù hợp.
Tóm lại, yêu cầu phản tố của bị đơn về bản chất chính là yêu cầu khởi kiện nên vẫn sẽ được áp dụng các quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện. Các đương sự khi tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp cần lưu ý áp dụng giải pháp pháp lý của Án lệ số 44/2021/AL trong trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
(1) Khoản 3, Điều 200 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
(2) Đoàn Ngọc Hải (2018), Quyền phản tố của bị đơn trong tố tụng dân sự, https://tapchitoaan.vn/quyen-phan-to-cua-bi-don-trong-to-tung-dan-su
(3) Khoản 1, Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
(4) Điểm b, Khoản 2, Điều 217 và Khoản 1, Điều 245 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Bài viết liên quan:
1/ Chủ thể nước ngoài khởi kiện vụ án kinh doanh, thương mại tại Việt Nam cần lưu ý gì?
2/ Thời hiệu khởi kiện tranh chấp dân sự
3/ Áp dụng thời hiệu khởi kiện đối với hợp đồng vay tiền
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Giải quyết tranh chấp. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Giải quyết tranh chấp và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.