Vay ngắn hạn từ công ty mẹ nước ngoài: hậu quả khôn lường

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và mở rộng dòng vốn đầu tư nước ngoài, việc sử dụng khoản vay ngắn hạn từ công ty mẹ ở nước ngoài ngày càng phổ biến đối với doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích về tài chính, doanh nghiệp cũng phải đối mặt với các rủi ro pháp lý đáng kể nếu không tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. 

Một trong những vấn đề pháp lý quan trọng là xử lý vi phạm hành chính liên quan đến việc sử dụng vốn vay nước ngoài không đúng mục đích. Bên cạnh đó, việc sử dụng vốn vay nước ngoài không đúng mục đích dẫn đến hậu quả ngân hàng nhà nước từ chối cấp phép cho doanh nghiệp đăng ký khoản vay nước ngoài trong trường hợp thuộc đối tượng đăng ký theo luật định. Với hệ thống pháp luật chặt chẽ về quản lý ngoại hối và vay nợ nước ngoài, các hành vi vi phạm có thể dẫn đến chế tài nghiêm khắc, bao gồm mức phạt cao và các tình tiết tăng nặng nếu vi phạm lặp lại. Vì vậy, doanh nghiệp cần hiểu rõ các quy định hiện hành để tránh những hậu quả pháp lý không mong muốn. 

Bài viết này tiếp tục phân tích các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực vay và trả nợ nước ngoài, đặc biệt là các chế tài đối với việc sử dụng vốn vay sai mục đích và các hành vi vi phạm lặp lại và một số vấn đề liên quan đến khoản vay ngắn hạn nước ngoài cần lưu ý tuân thủ chế tài xử phạt.

1. Quy định chung về xử phạt vi phạm hành chính 

1.1 Căn cứ Điều 2.5 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (“Luật XLVPHC 2012”): “Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt;” 

Giả sử vi phạm 1 đã bị phát hiện và xử lý, sau thời điểm bị xử phạt, công ty thực hiện vi phạm 2 thì vi phạm 2 mới bị xem là hành vi “tái phạm”. 

1.2 Căn cứ Điều 2.6 Luật XLVPHC 2012: “Vi phạm hành chính nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi hành chính mà trước đó đã thực hiện hành vi hành chính này nhưng chưa bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý. 

Nếu vi phạm 1 chưa bị phát hiện và xử lý, và công ty thực hiện vi phạm 2. Sau đó, cả 2 vi phạm này bị phát hiện và xử lý thì các vi phạm 2 này được xem là hành vi “vi phạm hành chính nhiều lần”. 

1.3 Căn cứ Điều 3.1 Luật XLVPHC 2012, sửa đổi bởi Điều 1.2 Luật XLVPHC 2020 về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính:  

“c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng; 

d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định. Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần. Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó. Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;” 

Theo đó, trong một lĩnh vực hành chính cụ thể, nếu chế tài xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đó không được Chính phủ quy định “vi phạm hành chính nhiều lần” là tình tiết tăng nặng để làm cơ sở tăng mức xử phạt, các hành vi vi phạm hành chính nhiều lần sẽ bị xử phạt riêng lẻ đối với từng hành vi.(1)

1.4 Căn cứ Điều 9.2 và Điều 10.1 (b) Luật XLVPHC 2012, vi phạm hành chính nhiều lần và tái phạm đều là những tình tiết tăng nặng. Bên cạnh đó, nếu người vi phạm hành chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính, tình tiết này sẽ được xem là tình tiết giảm nhẹ. 

1.5 Căn cứ Điều 23.4 Luật XLVPHC 2012, được sửa đổi bởi Điều 9.1 (b) Luật XLVPHC 2020: “4. Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt”. Mặt khác, nếu vi phạm vừa có tình tiết tăng nặng, vừa có tình tiết giảm nhẹ, thì được giảm trừ tình tiết tăng nặng theo nguyên tắc một tình tiết giảm nhẹ được giảm trừ một tình tiết tăng nặng.(2)

2. Hậu quả pháp lý đối với việc sử dụng khoản vay ngắn hạn nước ngoài không đúng mục đích  

2.1 Chế tài xử phạt đối với việc sử dụng khoản vay ngắn hạn nước ngoài không đúng mục đích 

Hiện nay, các chế tài về xử phạt vi phạm hành chính vi phạm liên quan đến sử dụng khoản vay nước ngoài và hoạt động ngoại hối được quy định tại Nghị định số 88/2019/NĐ-CP (“Nghị Định 88/2019”). Tuy nhiên, Nghị Định 88/2019 chưa quy định một cách rõ ràng và chi tiết về chế tài xử phạt đối với việc sử dụng khoản vay nước ngoài không đúng mục đích.  

Về bản chất, việc sử dụng khoản vay nước ngoài không đúng mục đích được xem là một trong những hành vi vi phạm quy định về vay và trả nợ nước ngoài theo Thông tư 08/2023/TT-NHNN. Căn cứ Điều 3.3 (b) và Điều 23.7 (a) Nghị Định 88/2019, đối với hành vi không tuân thủ quy định pháp luật về vay và trả nợ nước ngoài (ngoại trừ các hành vi vi phạm được liệt kê bên dưới), mức xử phạt vi phạm hành chính áp dụng là từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với cá nhân vi phạm và từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với tổ chức vi phạm. 

(i) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về thủ tục hành chính việc đăng ký khoản vay nước ngoài, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài; 

(ii) Không thực hiện đúng các quy định của pháp luật về việc mở, đóng, sử dụng tài khoản tại Việt Nam để thực hiện vay, trả nợ nước ngoài; 

(iii) Thực hiện việc rút vốn, trả nợ đối với các khoản vay nước ngoài không đúng quy định của pháp luật; 

Như vậy, doanh nghiệp Việt Nam có thể bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành các quy định của pháp luật về vay, trả nợ nước ngoài, bao gồm hành vi sử dụng khoản vay nước ngoài không đúng mục đích. 

Ví dụ: Công ty có hành vi sử dụng sai mục đích đối với Khoản Vay 1 và Khoản Vay 2 (gọi là “Vi Phạm 1” và “Vi Phạm 2”). Trong kỳ thanh tra gần nhất, công ty đã bị Cơ quan thanh tra (“CQTT”) phát hiện và xử phạt đối với Vi Phạm 1, Vi Phạm 2 chưa bị phát hiện. Trong thời gian tới, nếu CQTT phát hiện ra Vi Phạm 2 thì công ty sẽ bị xử lý như thế nào đối với hành vi vi phạm này? 

Như phân tích tại Mục 1.3 về nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính và đối chiếu nội dung chế tài xử phạt đối với hành vi sử dụng khoản vay nước ngoài sai mục đích được quy định tại Điều 23.7 (a) Nghị Định 88/2019, Chính phủ không có quy định về việc hành vi vi phạm hành chính nhiều lần là tình tiết tăng nặng đối với vi phạm này. Mặt khác, việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào đối tượng vi phạm, trong trường hợp này, đối tượng vi phạm gồm Khoản Vay 2 và Khoản Vay 3. Do đó, mặc dù các Vi Phạm được xem là hành vi “vi phạm hành chính nhiều lần”, nhưng CQTT có căn cứ để ban hành các quyết định xử phạt riêng biệt đối với Vi Phạm 1 và Vi Phạm 2 (từng hành vi vi phạm riêng lẻ). 

Như vậy, công ty có thể bị áp dụng mức phạt trung bình là 350.000.000 VNĐ đối với Vi Phạm 1. Nếu CQTT phát hiện Vi Phạm 2, công ty có thể bị áp dụng mức phạt tối đa 400.000.000 VNĐ vì Vi Phạm 2 được xem là hành vi vi phạm hành chính nhiều lần của Vi Phạm 1 và đây là tình tiết tăng nặng như phân tích tại Mục 1.2 và 1.4. 

Vui lòng lưu ý nội dung tư vấn của chúng tôi được dựa trên sự phân tích khách quan pháp luật và quy tắc hiện hành của Việt Nam. Tuy vậy, chúng tôi không chịu trách nhiệm bảo đảm các cơ quan chức năng sẽ có cùng quan điểm đó với chúng tôi.  

2.2 Không thể đăng ký gia hạn thời gian trả nợ gốc đối với khoản vay nước ngoài ngắn hạn 

Các khoản vay nước ngoài sau đây phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng nhà nước (“NHNN”): (3)

(i) Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài; 

(ii) Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm; 

(iii) Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên. 

Như vậy, các khoản vay ngắn hạn nước ngoài có thời hạn dưới 01 năm không thuộc các trường hợp phải thực hiện đăng ký khoản vay với NHNN. Tuy nhiên, nếu các khoản vay ngắn hạn này được gia hạn thời gian trả nợ gốc hoặc vẫn còn dư nợ gốc sau 01 năm, công ty buộc phải thực hiện thủ tục đăng ký khoản vay với NHNN theo quy định của pháp luật. 

Nếu công ty sử dụng vốn vay nước ngoài không đúng mục đích dẫn đến hậu quả NHNN sẽ từ chối cấp xác nhận đăng ký khoản vay nước ngoài này cho doanh nghiệp vì không đủ điều kiện xác nhận đăng ký. Bên cho vay buộc phải mở tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam và công ty sẽ thực hiện trả nợ từ tài khoản vay/ tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của công ty vào tài khoản thanh toán này của bên cho vay. 

3. Thực hiện đăng ký khoản vay nước ngoài 

Bên cạnh việc tuân thủ điều kiện về mục đích sử dụng khoản vay nước ngoài ngắn hạn như nêu tại Phần 2A của bài viết trước, bên đi vay còn có trách nhiệm tuân thủ đăng ký khoản vay nước ngoài. Theo đó, khoản vay nước ngoài phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng nhà nước (“NHNN”) bao gồm: (4)

(i) Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài với thời hạn vay trên 01 năm (5); 

(ii) Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm; 

(iii) Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên. 

Do đó, các khoản vay ngắn hạn nước ngoài có thời hạn dưới 01 năm và không thuộc các trường hợp phải thực hiện đăng ký khoản vay với NHNN như nêu trên, bên đi vay sẽ không phải thực hiện đăng ký khoản vay với NHNN. 

Thời hạn khoản vay để xác định nghĩa vụ đăng ký khoản vay với NHNN như sau(6): 

  • Đối với các khoản vay nêu tại Mục 1 (i) trên, thời hạn khoản vay được xác định từ ngày dự kiến rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài. 
  • Đối với các khoản vay nêu tại Mục 1 (ii) trên, thời hạn khoản vay được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận vay nước ngoài, thỏa thuận gia hạn vay nước ngoài. 
  • Đối với các khoản vay nêu tại Mục 1 (iii) trên, thời hạn khoản vay được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng. 

Ngày rút vốn được xem là ngày tiền được ghi “có” trên tài khoản của bên đi vay đối với các khoản vay giải ngân bằng tiền. 

Lưu ý: Đối với các khoản vay nước ngoài thuộc trường hợp phải đăng ký với Ngân hàng Nhà nước, bên đi vay chỉ được thực hiện rút vốn, trả nợ (gốc, lãi) của khoản vay nước ngoài sau khi khoản vay được NHNN xác nhận đăng ký/ đăng ký thay đổi, trừ trường hợp sau:(7) 

  • rút vốn, trả nợ (gốc, lãi) trong năm đầu tiên đối với các khoản vay ngắn hạn không thuộc đối tượng đăng ký, và
  • rút vốn đối với khoản vay phát sinh từ thỏa thuận vay nước ngoài để chuyển số tiền thực hiện chuẩn bị đầu tư thành vốn vay nước ngoài.

Trường hợp, công ty không thực hiện đúng quy định pháp luật về đăng ký khoản vay nước ngoài, đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài có thể bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng.(8)

4. Mở và sử dụng tài khoản vay, trả nợ nước ngoài 

Theo định nghĩa tại Thông Tư 12/2022/TT-NHNN, tài khoản vay, trả nợ nước ngoài là tài khoản thanh toán, do bên đi vay mở tại ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản, để rút vốn và trả nợ khoản vay nước ngoài.(9) Nếu bên đi vay không phải là ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, mọi giao dịch chuyển tiền (rút vốn, trả nợ) liên quan đến khoản vay nước ngoài phải thực hiện thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài của bên đi vay, trừ các trường hợp rút vốn, trả nợ không phải thực hiện thông qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài được quy định tại Điều 34 Thông Tư 12/2022/TT-NHNN.(10)

Trường hợp, bên đi vay không phải là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài này (riêng biệt với tài khoản thanh toán của công ty) tại ngân hàng để thực hiện các giao dịch chuyển tiền liên quan đến khoản vay nước ngoài (rút vốn, trả nợ gốc và lãi).(11)

Nếu bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thì:(12)

  • Nếu là khoản vay trung, dài hạn, khoản vay này phải được chuyển vào tài khoản vốn đầu tư trực tiếp của doanh nghiệp (“DICA”), sau đó từ DICA có thể giải ngân vào tài khoản thanh toán của doanh nghiệp để chi trả cho các mục đích vay. Trường hợp đồng tiền vay không phải là đồng tiền của DICA, bên đi vay được mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài khác để thực hiện khoản vay nước ngoài tại ngân hàng nơi bên đi vay mở DICA. Bên đi vay có thể dùng một tài khoản cho một hoặc nhiều khoản vay nước ngoài. 
  • Nếu là khoản vay ngắn hạn, khoản vay này có thể được chuyển vào DICA tương tự như trường hợp nêu trên hoặc tài khoản vay, trả nợ nước ngoài (không phải DICA) của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Mỗi khoản vay ngắn hạn chỉ được thực hiện thông qua một ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản. Bên đi vay có thể dùng một tài khoản cho một hoặc nhiều khoản vay nước ngoài ngắn hạn.
  • Đối với các khoản vay ngắn hạn còn dư nợ gốc tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn và bên đi vay sẽ thực hiện trả nợ trong thời gian 30 ngày làm việc tính từ ngày tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn, bên đi vay thực hiện trả nợ qua tài khoản vay, trả nợ nước ngoài đang sử dụng cho khoản vay này.

Nếu công ty không tuân thủ việc mở và sử dụng tài khoản vay, trả nợ nước ngoài theo quy định, công ty có thể bị xử phạt từ 60.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng. (13)

Việc tuân thủ đúng quy định pháp luật trong hoạt động vay và trả nợ nước ngoài đóng vai trò then chốt trong việc bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp trước các rủi ro pháp lý tiềm ẩn. Thông qua bài viết này, chúng tôi hy vọng đã giúp Quý doanh nghiệp có cái nhìn rõ hơn về các nghĩa vụ cần thực hiện cũng như những chế tài có thể đối mặt nếu vi phạm. Trong các bài viết tiếp theo, chúng tôi sẽ tiếp tục phân tích thêm một số vấn đề pháp lý khác liên quan đến khoản vay ngắn hạn nước ngoài để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc quản lý và thực hiện hoạt động vay vốn một cách hiệu quả và an toàn. 

(1) Tham khảo Điều 5.3 Nghị định 125/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn, về các trường hợp Chính phủ quy định “vi phạm hành chính nhiều lần” là tình tiết tăng nặng và người vi phạm không bị xử phạt về từng hành vi vi phạm riêng lẻ: 

Trường hợp cùng một thời điểm người nộp thuế chậm nộp nhiều hồ sơ khai thuế của nhiều kỳ tính thuế nhưng cùng một sắc thuế thì chỉ bị xử phạt về một hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế có khung phạt tiền cao nhất trong số các hành vi đã thực hiện theo quy định tại Nghị định này và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm nhiều lần.” 

(2) Điều 9.1 Nghị Định 118/2021 

(3) Điều 11 Thông Tư 12/2022 

(4) Điều 11 Thông Tư 12/2022/TT-NHNN 

(5) Điều 2.2 Thông tư 08/2023/TT-NHNN 

(6) Điều 12 Thông Tư 12/2022/TT-NHNN 

(7) Điều 32.2 Thông Tư 12/2022/TT-NHNN 

(8) Điều 23.3 (g) và Điều 3.3 (b) Nghị Định 88/2019/NĐ-CP 

(9) Điều 26.1 Thông Tư 12/2022/TT-NHNN 

(10) Điều 31.1 Thông Tư 12/2022/TT-NHNN 

(11) Điều 26.3 Thông Tư 12/2022/TT-NHNN 

(12) Điều 26.2 Thông tư 12/2022/TT-NHNN 

(13) Điều 23.4 (d) và Điều 3.3 (b) Nghị Định 88/2019/NĐ-CP 

Bài viết liên quan:

1/ Xu hướng thắt chặt kiểm soát đối với mục đích khoản vay nước ngoài ngắn hạn

2/ Doanh nghiệp tại Việt Nam vay ngắn hạn nước ngoài

3/ Một số phương án xử lý khoản vay ngắn hạn nước ngoài quá hạn của doanh nghiệp tại Việt Nam


Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Doanh nghiệp và đầu tư và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo