Việt Nam là một điểm đến hấp dẫn cho người nước ngoài đến sinh sống và làm việc, nhờ vào môi trường sống thân thiện, con người cởi mở, nền chính trị ổn định và xã hội an toàn, thanh bình. Trong nhiều năm trở lại đây, đất nước đã đón nhận làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mạnh mẽ, với hàng loạt công ty FDI hoạt động hiệu quả tại các khu công nghiệp, trung tâm kinh tế trọng điểm như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bình Dương, Đà Nẵng…
Cùng với sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế, nhu cầu tuyển dụng lao động nước ngoài, đặc biệt là các chuyên gia có trình độ cao và kinh nghiệm chuyên sâu ngày càng tăng. Trong đó, một số lượng không nhỏ là các chuyên gia nước ngoài có độ tuổi cao nhưng vẫn mong muốn tiếp tục đóng góp năng lực chuyên môn tại Việt Nam. Tuy nhiên, việc tuyển dụng và sử dụng người lao động nước ngoài cao tuổi (“NLĐ Nước Ngoài Cao Tuổi”) cần được xem xét kỹ lưỡng dưới góc độ pháp lý để đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Dưới đây là một số nội dung pháp lý quan trọng mà các công ty cần lưu ý khi tuyển dụng NLĐ Nước Ngoài Cao Tuổi tại Việt Nam.
1. Xác định NLĐ Nước Ngoài Cao Tuổi:
Bộ Luật Lao Động quy định chung tuổi nghỉ hưu cho người lao động mà không phân biệt giữa người lao động nước ngoài và người lao động Việt Nam. Một người lao động nước ngoài được xác định là NLĐ Nước Ngoài Cao Tuổi như sau:
(i) Điều 148.1 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi nghỉ hưu.
(ii) Điều 169 Bộ Luật Lao động 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Như vậy, trong điều kiện lao động bình thường, tuổi nghỉ hưu của người lao động nữ là đủ 56 tuổi 08 tháng và người lao động nam là 61 tuổi 03 tháng.
2. Tuyển dụng NLĐ Nước Ngoài Cao Tuổi:
Pháp luật không có quy định hạn chế Công Ty tuyển dụng NLĐ Nước Ngoài Cao Tuổi vào làm việc. Do đó, Công Ty và NLĐ Nước Ngoài Cao Tuổi vẫn có quyền xác lập và thực hiện quan hệ lao động nếu hai bên đảm bảo tuân thủ nguyên tắc tự nguyện, thiện chí, bình đẳng, hợp tác, tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của hai bên và các điều kiện, quy định khác của pháp luật Việt Nam về người lao động nước ngoài.
Bên cạnh việc tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, Công Ty và NLĐ Nước Ngoài Cao Tuổi cũng cần tuân thủ theo pháp luật mà người lao động có quốc tịch (“Pháp Luật Nước Ngoài”). Do đó, Công Ty nên thận trọng kiểm tra các quy định của Pháp Luật Nước Ngoài về tuổi nghỉ hưu và quyền được làm việc sau tuổi nghỉ hưu của người lao động, cũng như điều kiện làm việc ngoài lãnh thổ.
3. Điều kiện NLĐ Nước Ngoài Cao Tuổi được phép làm việc tại Việt Nam:
Để vào làm việc tại Việt Nam thì NLĐ Nước Ngoài Cao Tuổi phải đáp ứng các điều kiện sau:
(i) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc.
(ii) Có đủ sức khoẻ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, đây là vấn đề trọng yếu mà NLĐ Nước Ngoài Cao Tuổi cần phải đáp ứng. Tài liệu chứng minh đủ điều kiện về sức khoẻ là Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng.
(iii) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam.
(iv) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Điều 154 Bộ luật lao động 2019.
4. Việc tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN):
(i) Về việc tham gia BHXH:
Theo Nghị Định 143/2018/NĐ-CP, NLĐ Nước Ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi có Giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp; và hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với Công Ty tại Việt Nam. Tuy nhiên, Điều 2.2.b của Nghị Định 143/2018/NĐ-CP quy định NLĐ Nước Ngoài không thuộc đối tượng tham gia BHXH khi đã đủ tuổi nghỉ hưu.
Như vậy, NLĐ Nước Ngoài Cao Tuổi không thuộc trường hợp phải tham gia BHXH.
(ii) Về việc tham gia BHYT
Theo Điều 12.1 Luật Bảo Hiểm Y Tế, đối tượng tham gia bảo hiểm tế bao gồm: “Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên;…”. Ngoài ra, pháp luật hiện hành không đưa ra quy định ngoại lệ nào miễn trừ nghĩa vụ tham gia BHYT đối với NLĐ Nước Ngoài Cao Tuổi. Vì vậy, Công Ty cần tham gia BHYT cho NLĐ Nước Ngoài Cao Tuổi khi người này làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 3 tháng trở lên.
(iii) Về việc tham gia BHTN:
Luật Việc Làm quy định Công Ty có trách nhiệm đăng ký tham gia BHTN cho người lao động là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực. Do đó, người lao động nước ngoài không thuộc đối tượng tham gia BHTN theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Lưu ý rằng, NLĐ Nước Ngoài Cao Tuổi không thuộc đối tượng tham gia BHXH và BHTN nên Công Ty có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền tương đương với mức Công Ty đóng BHXH (18% quỹ tiền lương tháng đóng BHXH) và BHTN (1% quỹ tiền lương tháng đóng BHXH) cho NLĐ Nước Ngoài Cao Tuổi theo quy định tại Điều 168.3 của Bộ Luật Lao Động 2019.
5. Một số lưu ý khác:
(i) NLĐ Nước Ngoài Cao Tuổi có quyền thỏa thuận rút ngắn thời giờ làm việc hằng ngày hoặc áp dụng chế độ làm việc không trọn thời gian.
(ii) Công Ty và NLĐ Nước Ngoài Cao Tuổi có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn và thời hạn của các hợp đồng lao động tương ứng với thời hạn giấy phép lao động được cấp.
(iii) Công Ty có trách nhiệm tổ chức khám sức khoẻ ít nhất 06 tháng một lần cho NLĐ Nước Ngoài Cao Tuổi. Ngoài ra, theo Điều 149 Bộ luật Lao động 2019, Công Ty có trách nhiệm quan tâm chăm sóc sức khoẻ cho NLĐ Nước Ngoài Cao Tuổi tại nơi làm việc.
Bài viết liên quan
- Thủ tục cấp lại giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài
- Những vấn đề cần lưu ý khi tuyển dụng người lao động cao tuổi nước ngoài
- Quy định pháp luật về người lao động cao tuổi
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi Doanh nghiệp và đầu tư và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.


