Trong quá trình tư vấn pháp lý Apolat Legal có nhận đươc một yêu cầu tư vấn từ Khách Hàng của Apolat Legal về một số vấn đề pháp lý liên quan tình huống về vi phạm hành chính trong lĩnh vực sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam. Cụ thể công ty không tuân thủ quy định về sử dụng lao động nước ngoài đối với 01 người lao động nước ngoài khi làm việc tại công ty. Theo đó cơ quan có thẩm quyền đã ban hành 02 quyết định xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến hành vi sử dụng lao đông nước ngoài tại Việt Nam không có giấy phép lao động cụ thể:
- 01 quyết định xử phạt đối với Công ty với mức phạt là 75.000.000 VNĐ năm 2019;
- 01 quyết định xử phạt đối với người lao động nước ngoài với số tiền là 20.000.000 VNĐ năm 2019.
Thời hạn nộp trong vòng 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định. Nhưng đến thời điểm hiện tại Công ty vàn người lao động nước ngoài chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì hệ quả pháp lý của việc chưa chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính này là gì. Để giúp Quý Độc Giả có thể nắm bắt được các vấn đề pháp lý liên quan đến nội dung này, Apolat Legal đưa ra các phân tích dưới đây.
Tự nguyện thi hành và thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1.1 Về thời hạn tự nguyện thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ điều 73 Luật Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính, Cá nhân, tổ chức phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt vi phạm hành chính trừ trường hợp quyết định xử phạt quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt biết (Điều 70 Luật Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính)
Trong trường hợp cụ thể mà chúng tôi để cập ở trên thì thời hạn thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của công ty và người lao động nước ngoài vi phạm là 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết dịnh. Tính đến hiện tại, thì đã hết hạn tự nguyện thi hành quyết định xử phat nêu trên.
1.2 Về thời hiệu thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính:
Căn cứ Điều 74 Luật Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính:
- Thời hiệu thi hành Quyết định xử phạt là 01 năm kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn trên thì người bị xử phạt phải không thi hành quyết định đó nữa.
- Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Theo hướng dẫn của Viện kiểm sát Nhân dân tối cao, tại Công văn 5887/VKSTC-V14 2019 và Công văn số 4962/VKSTC-V14 thì Hành vi cố tình trốn tránh, trì hoãn việc chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính được hiểu là khi:
- Cá nhân tổ chức đã bị áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định (bao gồm cả việc ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thi hành việc cưỡng chế) mà vẫn không thi hành;
- Đồng thời, cố tình tìm cách trốn tránh, trì hoãn việc chấp hành quyết định đó như tẩu tán tài sản, gây khó khăn cho việc thi hành…
1.3 Hệ quả và các chế tài phát sinh của việc không thi hành quyết định xử phạt:
Trường hợp này, cần phải làm rõ các yếu tố để xác định Quyết định xử phạt trên còn thời hiệu thi hành hay không, cụ thể như:
- Công ty và người lao động nước ngoài có các hành vi tẩu tán tài sản, gây khó khăn cho việc thi hành hay không?
- Vụ việc đã được ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định chưa?
- Cơ quan nhà nước đã có hành động kiếm tra, đôn đốc, cưỡng chế thi hành quyết định chưa?
Trường hợp 1: Nếu (i) Công ty và Người Lao động nước ngoài không có hành vi “cố tình trốn tránh, trì hoãn” (như mô tả ở trên) hoặc (ii) Cơ quan nhà nước không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, ra quyết định thi hành và tổ chức cưỡng chế thi hành thì Quyết định xử phạt đã hết thời hiệu sau thi hành theo đó người lao động nước ngoài và không phải bắt buộc thi hành các nghĩa vụ nộp phạt tho quyết định nữa.
Trường hợp 2: Nếu (i) Công ty và Người nước ngoài đã có hành vi “cố tình trốn tránh, trì hoãn” (như mô tả ở trên) và (ii) Cơ quan nhà nước đã có các hành động theo dõi, đôn đốc, kiểm tra hoặc tổ chức cưỡng chế thi hành thì quyết định xử phạt trên đối với Công ty và Người Lao động nước ngoài vẫn còn thời hiệu thi hành. Theo đó Người Lao đông nước ngoài và Công ty có thể sẽ bị:
(i) Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, bao gồm các biện pháp theo điều (86 Luật Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính):
- Khấu trừ một phần lương, khấu trừ tiền từ tài khoản của người vi phạm;
- Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
- Thu tiền, tài sản khác do người khác đang giữ trong trường hợp tẩu tán tài sản.
- Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả khác.
(ii) Nộp tiền chậm nộp phạt: với lãi suất 0,05% cho mỗi ngày chậm nộp tiền phạt, tính trên tổng số tiền chưa nộp (tính đến ngày hoàn tất việc nộp tiền phạt) (Điều 78, Khoản 1 Luật Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính).
Bài viết liên quan:
2/ Giấy phép lao động của người lao động nước ngoài bị thu hồi
3/ Nghĩa vụ tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Lao động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.