Thị thực điện tử (ký hiệu EV) thị là thị thực do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thông qua giao dịch điện tử, cho phép người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam. Theo quy định pháp luật, người nước ngoài được cấp thị thực điện tử có thể nhập cảnh Việt Nam với các mục đích phù hợp với pháp luật Việt Nam với thời hạn thị thực tối đa là 90 ngày (Khoản 2 Điều 9 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam của người nước ngoài). Bài viết này sẽ phân tích quy định liên quan đến một số trường hợp thực tế về việc người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử nhập cảnh vào Việt Nam với mục đích làm việc cho người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Xem thêm: Điều kiện, thủ tục xin cấp thẻ thường trú cho người nước ngoài tại Việt Nam
1. Trường hợp người nước ngoài thực hiện e-visa để nhập cảnh vào Việt Nam với mục đích làm việc
Điểm đ Khoản 6 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định cơ quan, tổ chức sử dụng người nước ngoài lao động, làm việc nhưng không làm thủ tục mời, bảo lãnh cấp thị thực, thẻ tạm trú. Nói cách khác, trong mọi trường hợp thì người sử dụng lao động phải bảo lãnh người nước ngoài vào nhập cảnh vào Việt Nam với mục đích làm việc cho người sử dụng lao động kể cả khi người nước ngoài chỉ làm việc trong thời gian ngắn.
Ngoài nghĩa vụ bảo lãnh cho người nước ngoài xin thị thực, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài và xin giấy phép lao động cho người nước ngoài tại cơ quan quản lý lao động có thẩm quyền theo quy định của pháp luật lao động.
2. Trường hợp người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam bằng e-visa với mục đích khác không phải mục đích làm việc
Theo Thông tư 22/2024/TT-BCA của Bộ Công an, pháp luật cho phép người nước ngoài sử dụng thị thực điện tử để nhập cảnh vào Việt Nam với các mục đích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam như du lịch, thăm thân, công tác/làm việc, thương mại …và kê khai khi thực hiện xin cấp thị thực điện tử.
Trường hợp này được hiểu là việc người nước ngoài có mục đích làm việc tại Việt Nam nhưng khi đề nghị cơ quan xuất nhập cảnh có thẩm quyền của Việt Nam cấp thị thực điện tử lại kê khai mục đích khác.
Về nguyên tắc, người nước ngoài sau khi nhập cảnh phải hoạt động đúng với mục đích, chương trình đã đề nghị xin cấp thị thực. Nếu người nước ngoài vi phạm, sẽ có rủi ro bị xử phạt tiền từ 15.000.000 VNĐ đến 20.000.000 VNĐ và bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam (điểm b Khoản 6 Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP).
Tuy nhiên, để phù hợp với mục đích làm việc và hạn chế rủi ro pháp lý, thì người nước ngoài có thể chuyển đổi mục đích và được cấp thị thực mới có ký hiệu LĐ1 hoặc LĐ2 với thời hạn thị thực phù hợp với mục đích làm việc với điều kiện phải có giấy phép lao động hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật về lao động (điểm d Khoản 4 Điều 7 Luật XNC). Theo đó, người nước ngoài sẽ cần thực hiện thủ tục cấp thị thực mới tại Bộ Ngoại giao theo quy định pháp luật (Khoản 5 Điều 7 Luật XNC).
Lưu ý: Dù sử dụng thị thực điện tử hoặc bất kỳ loại thị thực nào, người nước ngoài cũng cần lưu ý đáp ứng về các điều kiện nhập cảnh tại Việt Nam theo quy định tại Điều 20 Luật Xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (Luật XNC), cụ thể:
(i) Có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế và thị thực, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của Luật XNC. Trường hợp nhập cảnh theo diện đơn phương miễn thị thực thì hộ chiếu của người nước ngoài phải còn thời hạn sử dụng ít nhất 06 tháng.
(ii) Không thuộc trường hợp chưa cho nhập cảnh theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, gồm:
- Giả mạo giấy tờ, khai sai sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.
- Người bị mắc bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh truyền nhiễm gây nguy hiểm cho sức khỏe cộng đồng.
- Bị trục xuất khỏi Việt Nam chưa quá 03 năm kể từ ngày quyết định trục xuất có hiệu lực.
- Bị buộc xuất cảnh khỏi Việt Nam chưa quá 06 tháng kể từ ngày quyết định buộc xuất cảnh có hiệu lực.
- Vì lý do phòng, chống dịch bệnh.
- Vì lý do thiên tai.
- Vì lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến lĩnh vực Lao động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.