Thử việc là sự thoả thuận của người sử dụng lao động (NSDLĐ) và người lao động (NLĐ) về việc người lao động sẽ làm thử công việc trong một thời gian nhất định. Mục đích của quá trình thử việc nhằm đánh giá năng lực, trình độ, ý thức, điều kiện lao động, điều kiện sử dụng lao động, mức độ phù hợp của NLĐ với môi trường làm việc… trước khi quyết định ký kết hợp đồng lao động chính thức. Theo quy định của Bộ luật lao động hiện hành, NSDLĐ và NLĐ có thể thoả thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thoả thuận thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
Tuy nhiên, đối với trường hợp thử việc được ghi trong hợp đồng lao động phát sinh một vấn đề rằng NSDLĐ và NLĐ có phải thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm xã hội theo quy định hay không? Đây là một vấn đề vẫn còn tranh cãi và ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của NLĐ và NSDLĐ.
1. MỘT SỐ QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN THỬ VIỆC THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG
1.1 Về thời gian thử việc:
Thời gian thử việc do hai bên thoả thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
– Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
– Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
– Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
– Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.(1)
Lưu ý rằng: Thử việc sẽ không áp dụng đối với NLĐ giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.(2)
1.2 Tiền lương thử việc:
Tiền lương của NLĐ trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.(3)
1.3 Kết thúc thời gian thử việc
(i) Khi kết thúc thời gian thử việc, NSDLĐ phải thông báo kết quả thử việc cho NLĐ.
Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì NSDLĐ tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
(ii) Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.(4)
2. NGHĨA VỤ NỘP BẢO HIỂM XÃ HỘI TRONG TRƯỜNG HỢP ĐIỀU KHOẢN THỬ VIỆC ĐƯỢC GHI TRONG HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội, người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định, hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.(5)
Dựa trên nội dung quy định nêu trên, thì NLĐ và NSDLĐ đều có trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi giao kết hợp đồng lao động.(6) Nói cách khác, thời điểm hợp đồng lao động có hiệu lực là thời điểm để xác định nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc của các bên.
Ngoài ra, pháp luật không có quy định về việc NSDLĐ và NLĐ thoả thuận thử việc trong hợp đồng lao động thì trong thời gian thử việc có phải nộp bảo hiểm xã hội hay việc nộp bảo hiểm xã hội sẽ được thực hiện kể từ thời điểm NLĐ làm việc chính thức cho NSDLĐ.
Trên thực tế, hầu hết các cơ quan bảo hiểm xã hội cũng đang diễn giải và áp dụng theo hướng NSDLĐ và NLĐ thực hiện nghĩa vụ bảo hiểm xã hội khi ký kết hợp đồng, dù trong hợp đồng lao động có thoả thuận về thử việc, tức trong thời gian thử việc thì các bên vẫn phải nộp bảo hiểm xã hội theo quy định.
Như vậy, trong trường hợp NSDLĐ chỉ muốn nộp bảo hiểm xã hội cho NLĐ kể từ thời điểm NLĐ làm việc chính thức cho mình, thì NSDLĐ có thể cân nhắc ký kết một thoả thuận thử việc tách biệt với hợp đồng lao động. Thoả thuận thử việc bao gồm:
(i) Tên, địa chỉ của NSDLĐ và họ tên, chức danh của người giao kết thoả thuận thử việc bên phía NSDLĐ;
(ii) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp thoả thuận thử việc bên phía NLĐ;
(iii) Công việc và địa điểm làm việc;
(iv) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
(v) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
(vi) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động.(7)
(1) Điều 25 Bộ luật lao động 2019
(2) Điều 24.3 Bộ luật lao động 2019
(3) Điều 26 Bộ luật lao động 2019
(4) Điều 27 Bộ luật lao động 2019
(5) Điều 2.1 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
(6) Điều 19 và Điều 21.2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
(7) Điều 24.2 Bộ luật lao động 2019
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Lao động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.