I. Định nghĩa về hoạt động kinh doanh hóa chất:
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 113/2017/NĐ-CP:
“2. Kinh doanh hóa chất bao gồm hoạt động buôn bán, xuất khẩu, nhập khẩu hóa chất để cung ứng hóa chất trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.”
Như vậy, khi doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu hóa chất để cung ứng hóa chất trên thị trường nhằm mục đích sinh lời, theo quy định pháp luật, đây là hoạt động kinh doanh hóa chất. Vậy, doanh nghiệp kinh doanh hóa chất cần đáp ứng xin những giấy phép nào để thực hiện hoạt động kinh doanh này?
Theo quy định pháp luật hiện hành, tùy theo loại hóa chất hoặc hỗn hợp chất có hóa chất thuộc Danh mục hóa chất kinh doanh có điều kiện hoặc hạn chế kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp, doanh nghiệp cần xin các loại giấy chứng chận hoặc giấy phép tương ứng, bao gồm:
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp (“Giấy Chứng Nhận”);
4. Giấy phép kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp (“Giấy Phép”).
Vậy trường hợp cụ thể nào sẽ cần xin các loại giấy chứng nhận hoặc giấy phép tương ứng?
II. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp
II.1. Trường hợp phải xin giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp
Trường hợp doanh nghiệp phải xin cấp Giấy Chứng Nhận là khi hóa chất hoặc hỗn hợp của doanh nghiệp thuộc trường hợp tại Điều 8 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP:
“Điều 8. Hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp
Hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp bao gồm:
“1. Chất có trong Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp được ban hành tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
2. Hỗn hợp chất chứa các chất có trong Phụ lục I và hỗn hợp chất chứa các chất có trong Phụ lục II mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 14 của Nghị định này được phân loại theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này thuộc ít nhất một trong các nhóm phân loại sau đây:
a) Nguy hại vật chất cấp 1, 2, 3 hoặc kiểu A, B, C và D;
b) Độc cấp tính (theo các đường phơi nhiễm khác nhau) cấp 2, 3;
c) Tổn thương nghiêm trọng, kích ứng mắt cấp 1, 2/2A;
d) Ăn mòn, kích ứng da cấp 1, cấp 2;
đ) Tác nhân gây ung thư, đột biến tế bào mầm, độc tính sinh sản cấp 2;
e) Nguy hại môi trường cấp”
Theo đó, nếu hóa chất nằm trong danh mục tại phụ lục I Nghị định số 113/2017/NĐ-CP thì doanh nghiệp cần phải xin Giấy Chứng Nhận.
Trường hợp hàng hóa là hỗn hợp chất và chứa hóa chất nằm trong danh mục này thì vẫn phải xin cấp Giấy Chứng Nhận.
Trường hợp hỗn hợp chất chứa các hóa chất thuộc danh mục hóa chất kinh doanh có điều kiện tại phụ lục I và hóa chất thuộc danh mục hóa chất hạn chế kinh doanh tại phụ lục II thì doanh nghiệp cần xác định cụ thể hóa chất thuộc danh mục tại phụ lục II có các đặc tính nêu trên hay không, nếu có thì xin Giấy Chứng Nhận. Trường hợp thỏa mãn các đặc tính này mà thỏa mãn đặc tính theo khoản 2 Điều 14 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP thì doanh nghiệp phải xin Giấy phép.
II.2. Trường hợp không thuộc diện phải xin Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp
Căn cứ theo Điều 10a Nghị định số 113/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 82/2022/NĐ-CP, một số trường hợp doanh nghiệp không phải xin Giấy Chứng Nhận bao gồm:
“Điều 10a. Các trường hợp không thuộc diện phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp
- Hoạt động pha loãng, phối trộn hóa chất không xảy ra phản ứng hóa học tạo thành hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp để đưa vào quá trình sử dụng, sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác của chính tổ chức, cá nhân.
- Thành phần hóa chất trong hỗn hợp chất thuộc Danh mục hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp có hàm lượng trong hỗn hợp chất nhỏ hơn 0,1%.”.
Như vậy, doanh nghiệp có cần xin Giấy Chứng Nhận hay không không chỉ phụ thuộc vào tính chất, đặc tính của hóa chất hoặc hỗn hợp chất mà còn phụ thuộc vào mục đích hoặc hàm lượng của hóa chất có trong hỗn hợp chất.
Trong trường hợp mục đích nhập khẩu hóa chất của doanh nghiệp là để đưa vào quá trình sử dụng, sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác của chính doanh nghiệp và chỉ có hoạt động pha loãng, phối trộn hóa chất không xảy ra phản ứng hóa học tạo thành hóa chất sản xuất, kinh doanh có điều kiện trong lĩnh vực công nghiệp thì không phải xin Giấy Chứng Nhận.
Trong trường hợp hóa chất thuộc danh mục hóa chất kinh doanh có điều kiện tại phụ lục I có hàm lượng trong hỗn hợp chất nhỏ hơn 0,1% thì cũng thuộc trường hợp không phải xin Giấy Chứng Nhận.
III. Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
III.1. Trường hợp phải xin Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
Theo Điều 14 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP, hóa chất hoặc hỗn hợp chất được doanh nghiệp nhập khẩu về để kinh doanh, thuộc các trường hợp sau đây, thì phải xin cấp Giấy phép:
“Điều 14. Hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
Hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp bao gồm:
- Chất có trong Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp được ban hành tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
- Hỗn hợp chất chứa các chất có trong Phụ lục II kèm theo Nghị định này được phân loại theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này thuộc ít nhất một trong các nhóm phân loại sau đây:
a) Độc cấp tính (theo các đường phơi nhiễm khác nhau) cấp 1;
b) Tác nhân gây ung thư cấp 1A, 1B;
c) Độc tính sinh sản cấp 1A, 1B;
d) Đột biến tế bào mầm cấp 1A, 1B.”
Tương tự như phân tích đối với trường hợp xin cấp Giấy Chứng Nhận, doanh nghiệp cần tra cứu hóa chất được liệt kê tại danh mục tại Phụ lục II đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 82/2022/NĐ-CP để xác định hóa chất hoặc hỗn hợp chất có phải xin Giấy Phép hay không? Hay là trường hợp phải xin Giấy Chứng Nhận?
III.2. Trường hợp không thuộc diện phải xin Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
Theo Điều 16a Nghị định số 113/2017/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 82/2022/NĐ-CP, trong một số trường hợp, doanh nghiệp không cần phải xin Giấy Phép, cụ thể:
“Điều 16a. Các trường hợp không thuộc diện phải cấp Giấy phép sản xuất, kinh doanh hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp
- Hoạt động pha loãng, phối trộn hóa chất không xảy ra phản ứng hóa học tạo thành hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp để đưa vào quá trình sử dụng, sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác của chính tổ chức, cá nhân.
- Thành phần hóa chất trong hỗn hợp chất thuộc Danh mục hóa chất hạn chế sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp có hàm lượng trong hỗn hợp chất nhỏ hơn 0,1%.”
Như vậy, tương tự trường hợp không phải xin Giấy Chứng Nhận, việc doanh nghiệp có cần xin Giấy Phép cho việc nhập khẩu hóa chất hay hỗn hợp chất để kinh doanh cũng có phụ thuộc vào mục đích nhập khẩu hoặc hàm lượng của hóa chất có trong hỗn hợp chất.
IV. Lưu ý khác dành cho doanh nghiệp khi tham gia hoạt động nhập khẩu hóa chất để kinh doanh:
– Khi nhập khẩu, doanh nghiệp cần đảm bảo tuân thủ các thủ tục hải quan và các thủ tục về khai báo hóa chất nhập khẩu theo Điều 27 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP;
– Nếu hóa chất không thuộc trường hợp tại phụ lục I hoặc II, doanh nghiệp cần xem xét hóa chất hoặc hỗn hợp chất có thuộc danh mục tại phụ lục III hay phụ lục IV hay không? Nếu thuộc phụ lục III thì doanh nghiệp không được phép kinh doanh do đây là các hóa chất bị cấm kinh doanh. Nếu thuộc phụ lục IV thì doanh nghiệp phải phải xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất nếu đáp ứng điều kiện về ngưỡng khối lượng hóa chất tồn trữ lớn nhất tại một thời điểm (tính theo kg);
– Doanh nghiệp cần đảm bảo thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy định tại Nghị định số 113/2017/NĐ-CP;
– Để thuận tiện cho việc tra cứu hóa chất, thực hiện khai báo hoặc chế độ báo cáo, doanh nghiệp truy cập vào Hệ thống cơ sở dữ liệu hóa chất Quốc gia để thực hiện: Hệ thống CSDL hóa chất quốc gia;
– Trường hợp kinh doanh không xin cấp Giấy Chứng Nhận, Giấy Phép, hoặc xin cấp giấy tờ pháp lý theo quy định pháp luật, không thực khai báo, không thực hiện chế dộ báo cáo sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số 71/2019/NĐ-CP.
Hy vọng một số thông tin trên đây đã giúp bạn hiểu rõ hơn về các điều kiện để kinh doanh hóa chất nhập khẩu. Nếu còn bất cứ điều gì còn thắc mắc hoặc cần tư vấn, hãy liên hệ ngay với Apolat Legal qua:
- Phone: 0911 357 447
- Email: info@apolatlegal.com
- Website: apolatlegal.com
Bài viết liên quan
- Xin cấp giấy phép con đối với hoạt động kinh doanh hoá chất
- Hoạt động hóa chất và ngành công nghiệp hóa chất tại Việt Nam
- Các vấn đề cần lưu ý khi kinh doanh hóa chất
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Thương Mại Trong và Ngoài Nước. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.


