Người lao động làm việc theo ca có phải tham gia bảo hiểm xã hội không?

Người lao động làm việc không trọn thời gian, hay thông thường được gọi là nhân viên làm việc bán thời gian, nhân viên part time, đây là một hình thức làm việc mà người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.1 Đối với người lao động làm việc không trọn thời gian, pháp luật lao động hiện hành quy định người lao động được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.2 Song song đó, một trong những nghĩa vụ của người lao động và người sử dụng lao động phải thực hiện đó là tuân thủ và thực hiện quy định về bảo hiểm xã hội.3  

Theo đó, về nguyên tắc, người lao động làm việc không trọn thời gian sẽ được hưởng các quyền lợi tương tự với người lao động việc trọn thời gian. Tuy nhiên, các vấn đề pháp lý pháp lý về bảo hiểm xã hội sẽ áp dụng quy định về Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Để có cơ sở xem xét và đi đến kết luận người lao động làm việc không trọn thời gian có phải tham gia bảo hiểm xã hội hay không, người sử dụng lao động và người lao động cần xem xét 02 điều kiện như sau:   

1. Thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội 

Luật Bảo hiểm xã hội 2014 hiện quy định nhiều đối tượng khác nhau phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, điển hình như một số đối tượng như sau:   

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động.
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. 

Các chủ thể thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khá rộng, trong đó, điều kiện nhận biết đó là (1) có hợp đồng lao động; (2) thời hạn hợp đồng lao động. Trong đó:  

Việc giao kết hợp đồng lao động là bắt buộc trước khi nhận người lao động vào làm việc.4 Người sử dụng lao động nên lưu ý rằng, ngay cả khi các bên ký kết một văn bản với một tên gọi khác (không sử dụng tên “Hợp đồng lao động”) nhưng nếu nội dung của văn bản hể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.5 Đây là một vấn đề pháp lý thật sự không mới nhưng thực tế có nhiều người sử dụng lao động chưa lưu tâm. Hơn nữa, giới hạn để xác định như thế nào là có thể hiện sự quản lý, điều hành, giám sát giữa người lao động và người sử dụng lao động trong hợp đồng lao động so với bên cung cấp dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ trong một hợp đồng dịch vụ cũng không dễ dàng xác định.  

Thời hạn hợp đồng lao động theo quy định hiện hành gồm hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng lao động không xác định thời hạn.6 Tuy nhiên, Luật Bảo hiểm xã hội 2014 đang có quy định cụ thể hơn về các loại hợp đồng lao động, đồng thời làm rõ thời hạn hợp đồng lao động, điển hình như hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng và hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.  

Từ các quy định và phân tích nêu trên, khi có ký kết hợp đồng lao động mà thời hạn hợp đồng lao động từ 01 tháng trở lên thì huộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội.   

2. Đáp ứng số ngày làm việc tối thiểu mỗi tháng 

Theo Điều 85.3 Luật bảo hiểm xã hội “Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian người lao động không làm việc sẽ không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng thai sản.” 

Dựa vào quy định nêu trên và đối chiếu với hình thức làm việc của người lao động làm việc không trọn thời gian, vấn đề quan trọng cần xác định là thời gian những người lao động làm việc có thỏa mãn điều kiện theo quy định tại Điều 85.3 Luật bảo hiểm xã hội hay không.  

Liên quan đến vấn đề này, các quy định về cách xác định ngày làm việc để tính lương và tính đóng bảo hiểm xã hội, pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội đều không có quy định hướng dẫn trực tiếp. Trong đó:  

  • Bộ luật lao động 2019 chỉ có quy định về thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và không quá 48 giờ trong 01 tuần.7 Còn những người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường nêu trên là những người lao động làm việc không trọn thời gian.
  • Ca làm việc là khoảng thời gian làm việc của người lao động từ khi bắt đầu nhận nhiệm vụ cho đến khi kết thúc và bàn giao nhiệm vụ cho người khác, bao gồm cả thời gian làm việc và thời gian nghỉ giữa giờ.8 Tổ chức làm việc theo ca là việc bố trí ít nhất 02 người hoặc 02 nhóm người thay phiên nhau làm việc trên cùng một vị trí làm việc, tính trong thời gian 01 ngày (24 giờ liên tục)9.  

Theo đó, các quy định hiện hành không phân biệt ngày làm việc của người lao động việc trọn thời gian và người lao động làm việc không trọn thời gian làm việc theo ca

Về vấn đề này, Apolat cũng đã tham vấn ý kiến (trên cơ sở ẩn danh) của cơ quan bảo hiểm xã hội thì quan điểm của cơ quan nhà nước cho rằng sẽ không phân biệt ngày làm việc của người lao động làm việc trọn thời gian và không trọn thời gian. Từ đó, với mỗi ngày làm việc và/hoặc mỗi ca làm việc, khi người lao động có thực tế làm việc và người sử dụng có ghi nhận vào bảng chấm công và ghi nhận họ đi làm đủ số ngày công theo quy định thì người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm tham gia và trích đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.   

Nếu người sử dụng lao động và người lao động không tuân thủ quy định, cơ quan nhà nước có thể xử phạt hành chính liên quan đến đóng bảo hiểm xã hội, cụ thể:10   

Với người lao động:  

  • Người lao động có hành vi thỏa thuận với người sử dụng lao động không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, tham gia không đúng đối tượng hoặc tham gia không đúng mức quy định, mức phạt tiền từ từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.  

Với người sử dụng lao động:  

  • Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
    • Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp; 
    • Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng; 
    • Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng;
    • Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
  • Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự. 

Bên cạnh bị phạt tiền, cơ quan nhà nước có thể áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như:  

  • Buộc đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội. 
  • Buộc nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.  

(1) Điều 32.1 Bộ luật lao động 2019 

(2) Điều 32.3 Bộ luật lao động 2019 

(3) Điều 5.2.c và Điều 6.2.d Bộ luật lao động 2019 

(4) Điều 13.2 Bộ luật lao động 2019  

(5) Điều 13.1 Bộ luật lao động 2019 

(6) Điều 20.1 Bộ luật lao động 2019 

(7) Điều 105.1 Bộ luật lao động 2019 

(8) Điều 63.1 Nghị Định 145/2020/NĐ-CP 

(10) Điều 39 Nghị Định 122/2022/NĐ-CP 

Bài viết liên quan:

  1. Nộp bảo hiểm xã hội trong trường hợp điều khoản thử việc được ghi trong hợp đồng lao động

  2. Quy định về các khoản bảo hiểm xã hội tính đóng cho người lao động

 

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Lao Động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo
    This site is registered on wpml.org as a development site. Switch to a production site key to remove this banner.