Nghĩa vụ tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động của người sử dụng lao động

Huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động là một trong những nghĩa vụ quan trọng của người sử dụng lao động theo Điều 7.2.b Luật An toàn vệ sinh lao động 2015. Quy định này nhằm tạo ra một môi trường làm việc an toàn và đảm bảo hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 

1. Trách nhiệm tham gia huấn luyện, tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động  

Quy định tại Điều 14 Luật An toàn vệ sinh lao động 2015 quy định về trách nhiệm tham gia huấn luyện, tổ chức huấn luyện an toàn vệ sinh lao động áp dụng cho từng đối tượng cụ thể như sau: 

  • Người quản lý phụ trách an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động, người làm công tác y tế, an toàn, vệ sinh viên trong cơ sở sản xuất, kinh doanh phải tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động và được tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cấp giấy chứng nhận sau khi kiểm tra, sát hạch đạt yêu cầu. 
  • Người sử dụng lao động tổ chức huấn luyện cho người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và cấp thẻ an toàn trước khi bố trí làm công việc này. 
  • Người lao động làm việc không theo hợp đồng lao động phải được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động khi làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động và được cấp thẻ an toàn. 
  • Người sử dụng lao động tự tổ chức huấn luyện và chịu trách nhiệm về chất lượng huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động không thuộc đối tượng quy định tại các điểm a,b,c, người học nghề, tập nghề, người thử việc trước khi tuyển dụng hoặc bố trí làm việc và định kỳ huấn luyện lại nhằm trang bị đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết về bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động, phù hợp với vị trí công việc được giao. 

Việc huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động phải phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng ngành nghề, vị trí công việc, quy mô lao động và không gây khó khăn đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Người sử dụng lao động sẽ căn cứ vào điều kiện cụ thể của cơ sở sản xuất, kinh doanh, chủ động tổ chức huấn luyện riêng về an toàn, vệ sinh lao động hoặc kết hợp huấn luyện các nội dung về an toàn, vệ sinh lao động với huấn luyện về phòng cháy, chữa cháy hoặc nội dung huấn luyện khác được pháp luật chuyên ngành quy định. 

Việc huấn luyện các đối tượng được quy định tại điểm a, b, c phải được thực hiện bởi các đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. Trong trường hợp doanh nghiệp tự huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho các đối tượng này thì phải đáp ứng điều kiện hoạt động như đối với tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động. 

Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động được quy định tại Thông tư 06/2020/TT-BLĐTBXH.

2. Đối tượng tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động 

Theo quy định của Điều 17 Nghị định 44/2016/NĐ-CP, các đối tượng có trách nhiệm tham dự khóa huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động được chia thành các nhóm sau: 

  • Nhóm 1: Người đứng đầu đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh và phòng, ban, chi nhánh trực thuộc; phụ trách bộ phận sản xuất, kinh doanh, kỹ thuật; quản đốc phân xưởng hoặc tương đương; cấp phó của người đứng đầu theo quy định tại Khoản này được giao nhiệm vụ phụ trách công tác an toàn, vệ sinh lao động. 
  • Nhóm 2: Người làm công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Chuyên trách, bán chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động của cơ sở; người trực tiếp giám sát về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. 
  • Nhóm 3: Người lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động là người làm công việc thuộc Danh mục công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành. 
  • Nhóm 4: Người lao động không thuộc các nhóm 1, 3, 5, 6 quy định tại khoản này, bao gồm cả người học nghề, tập nghề, thử việc để làm việc cho người sử dụng lao động. 
  • Nhóm 5: Người làm công tác y tế. 
  • Nhóm 6: An toàn, vệ sinh viên theo quy định tại Điều 74 Luật an toàn, vệ sinh lao động 

3. Nội dung, thời gian huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động 

Do đặc thù, tính chất công việc của từng nhóm đối tượng khác nhau nên nội dung và thời gian huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cụ thể như sau: 

 

STT  Nhóm  Nội dung huấn luyện  Thời gian huấn luyện 

 

1.  Nhóm 1 
  • Hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; 

 

  • Nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh. 

 

Huấn luyện lần đầu: ít nhất 16 giờ, bao gồm thời gian kiểm tra. 
2.  Nhóm 2 
  • Hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; 

 

  • Nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; xây dựng nội quy, quy chế, quy trình, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động; xây dựng, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch an toàn, vệ sinh lao động hằng năm; phân tích, đánh giá rủi ro và xây dựng kế hoạch ứng cứu khẩn cấp; xây dựng hệ thống quản lý về an toàn, vệ sinh lao động; nghiệp vụ công tác tự kiểm tra; công tác điều tra tai nạn lao động; những yêu cầu của công tác kiểm định, huấn luyện và quan trắc môi trường lao động; quản lý máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động; hoạt động thông tin, tuyên truyền, huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động; sơ cấp cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động; công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật, thống kê, báo cáo công tác an toàn, vệ sinh lao động; 

 

  • Nội dung huấn luyện chuyên ngành: Kiến thức tổng hợp về máy, thiết bị, vật tư, chất phát sinh yếu tố nguy hiểm, có hại; quy trình làm việc an toàn với máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động. 

 

Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 48 giờ, bao gồm cả thời gian huấn luyện lý thuyết, thực hành và kiểm tra 
3.  Nhóm 3 
  • Hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; 

 

  • Kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: Chính sách, chế độ về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc và phương pháp cải thiện điều kiện lao động; chức năng, nhiệm vụ của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh; nội quy an toàn, vệ sinh lao động, biển báo, biển chỉ dẫn an toàn, vệ sinh lao động và sử dụng thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân; nghiệp vụ, kỹ năng sơ cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp; 

 

  • Nội dung huấn luyện chuyên ngành: Kiến thức tổng hợp về máy, thiết bị, vật tư, chất phát sinh các yếu tố nguy hiểm, có hại và phương pháp phân tích, đánh giá, quản lý rủi ro liên quan đến công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động mà người được huấn luyện đang làm; quy trình làm việc an toàn, vệ sinh lao động; kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động liên quan đến công việc của người lao động. 

 

Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 24 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra 
 4. Nhóm 4 
  • Kiến thức cơ bản về an toàn, vệ sinh lao động: Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động, người lao động; chính sách, chế độ về an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại tại nơi làm việc và phương pháp cải thiện điều kiện lao động; chức năng, nhiệm vụ của mạng lưới an toàn, vệ sinh viên; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh; nội quy an toàn, vệ sinh lao động, biển báo, biển chỉ dẫn an toàn, vệ sinh lao động và sử dụng các thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân, nghiệp vụ, kỹ năng sơ cứu tai nạn lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp. 

 

  • Huấn luyện trực tiếp tại nơi làm việc: Quy trình làm việc và yêu cầu cụ thể về an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc. 

 

Huấn luyện lần đầu: ít nhất 16 giờ, bao gồm thời gian kiểm tra. 
5.  Nhóm 5 
  • Hệ thống chính sách, pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; 

 

  • Nghiệp vụ công tác an toàn, vệ sinh lao động bao gồm: Tổ chức bộ máy, quản lý và thực hiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động ở cơ sở; phân định trách nhiệm và giao quyền hạn về công tác an toàn, vệ sinh lao động; kiến thức cơ bản về yếu tố nguy hiểm, có hại, biện pháp phòng ngừa, cải thiện điều kiện lao động; văn hóa an toàn trong sản xuất, kinh doanh 

 

Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 16 giờ, bao gồm cả thời gian kiểm tra 
6.  Nhóm 6 
  • Người lao động tham gia mạng lưới an toàn, vệ sinh viên ngoài nội dung huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động theo quy định còn được huấn luyện bổ sung về kỹ năng và phương pháp hoạt động của an toàn, vệ sinh viên. 

 

Tổng thời gian huấn luyện ít nhất là 4 giờ ngoài nội dung đã được huấn luyện về an toàn, vệ sinh lao động 

 

4. Hệ quả pháp lý khi không tuân thủ các nghĩa vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động 

Trong trường hợp người sử dụng lao động không tuân thủ các nghĩa vụ huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động nêu trên, căn cứ theo Khoản 1 Điều 6 và Điều 25.1 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính như sau: 

 

Hành vi  Hình thức xử phạt 

 

Đối với cá nhân 

 

Đối với tổ chức 

 

Không tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định của pháp luật  Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng 

 

(Phụ thuộc vào số lượng người lao động) 

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng 

 

(Phụ thuộc vào số lượng người lao động) 

Sử dụng người lao động không được cấp thẻ an toàn theo quy định của pháp luật làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động trước khi bố trí làm công việc này  Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng 

 

(Phụ thuộc vào số lượng người lao động) 

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng 

 

(Phụ thuộc vào số lượng người lao động) 

 

Bài viết liên quan:

1/ Nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong việc sử dụng máy, thiết bị, vật tư, chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động

2/ Một số vấn đề về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề của người lao động theo bộ luật Lao động

 

Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Lao Động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo