Một số quy định về chế độ thai sản đối với người lao động nữ mang thai, sinh con

Quy định về chế độ lao động và chính sách xã hội bảo vệ lao động nữ, đặc biệt là lao động nữ mang thai, sinh con là một trong những nội dung quan trọng được pháp luật đặc biệt quan tâm và qua đó thể hiện chính sách phúc lợi, an sinh xã hội của Nhà nước. Nội dung chính sách này được quy định chủ yếu, cụ thể trong pháp luật lao động và bảo hiểm xã hội qua các quy định về bảo vệ thai sản, quyền lợi về chế độ thai sản của người lao động nữ. Đây chính là nền tảng pháp lý quan trọng để đảm bảo rằng người lao động nữ được hưởng những quyền lợi thiết yếu về nghỉ ngơi, chăm sóc sức khỏe và hỗ trợ tài chính trong giai đoạn này. Bài viết dưới đây sẽ cái phân tích một số quyền lợi cơ bản mà người lao động động nữ mang thai, sinh con nhận được dựa trên các quy định pháp luật lao động hiện hành.   

1. Quyền được bảo vệ thai sản 

Theo Điều 137 Bộ luật lao động 2019, người sử dụng lao động có trách nhiệm tuân thủ các quy định về bảo vệ thai sản sau đây: 

(i) không được sử dụng người lao động làm việc ban đêm, làm thêm giờ và đi công tác xa đối với người lao động nữ: 

  • Mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; 
  • Đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được người lao động đồng ý. 

(ii) phải chuyển người lao động nữ sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi trong trường hợp lao động nữ:   

  • Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai; và 
  • Có thông báo cho người sử dụng lao động biết công việc nêu trên có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai. 

(iii) không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là:  

  • cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết hoặc  
  • không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật. 

(iv) ưu tiên giao kết hợp đồng lao động mới trong trường hợp hợp đồng lao động hết hạn trong thời gian người lao động nữ mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng. 

(v) Cho lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc và vẫn được nhận đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. 

2. Quyền đơn phương chấm dứt, tạm hoãn hợp đồng lao động 

Theo Điều 138 Bộ luật lao động 2019, người lao động nữ mang thai có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu đáp ứng các điều kiện sau:  

  • có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi; 
  • phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. 

Đối với trường hợp tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì thời gian tạm hoãn được người lao động và người sử dụng lao động thoả thuận nhưng tối thiểu phải bằng thời gian do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định tạm nghỉ. Trường hợp không có chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về thời gian tạm nghỉ thì hai bên thỏa thuận về thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động. 

3. Quyền được hưởng chế độ thai sản 

Đối với người lao động nữ mang thai, sinh con, theo pháp luật về bảo hiểm xã hội, sẽ được hưởng chế độ thai sản nếu đã tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Theo đó, chế độ thai sản bao gồm: 

  • Chế độ khám thai: Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần, mỗi lần 01 ngày. Trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai. Thời gian nghỉ việc để khám thai được tính theo ngày làm việc không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.(1) 
  • Chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:(2) 

Lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý với thời gian nghỉ việc tối đa như sau:  

– 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi. 

– 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;  

– 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; 

– 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên. 

  • Chế độ nghỉ sinh con:(3)

Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.  

Đối với trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con, nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian nghỉ sinh con trong trường hợp thông thường.  

Ngoài ra, trong trường hợp hết thời gian nghỉ thai sản theo quy định, nếu có nhu cầu, lao động nữ có thể nghỉ thêm một thời gian không hưởng lương sau khi thỏa thuận với người sử dụng lao động.(4) 

  • Trợ cấp một lần khi sinh con: Lao động nữ sinh con thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con.(5) 
  • Được đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con:(6) 

Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con theo mục (iii) nêu trên khi đáp ứng các điều kiện sau: 

  • Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng; 
  • Phải báo trước và được người sử dụng lao động đồng ý. 

Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn nghỉ sinh con. 

Pháp luật lao động quy định lao động nữ được được bảo đảm việc làm cũ khi trở lại làm việc sau khi nghỉ hết thời gian nghỉ thai sản mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích so với trước khi nghỉ thai sản. Trường hợp việc làm cũ không còn thì người sử dụng lao động phải bố trí việc làm khác cho họ với mức lương không thấp hơn mức lương trước khi nghỉ thai sản.(7)  

  • Dưỡng sức, phụ hồi sức khoẻ sau thai sản:(8) 

Trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì lao động nữ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày theo quyết định của người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định.   

Thời gian nghi dưỡng sức, phụ hồi sức khoẻ bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước. 

Bài viết liên quan:

1/ Chế độ bảo hiểm cho người lao động

2/ Chế độ bảo hiểm cho người lao động nước ngoài


Khuyến cáo:

Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.

Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.

Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Lao động. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.

Chia sẻ: share facebook share twitter share linkedin share instagram

Tìm hiểu cách chúng tôi có thể giúp doanh nghiệp của bạn

Khách hàng của chúng tôi

Liên hệ tư vấn



    Send Contact
    Call Us
    Zalo