Khi đầu tư ra nước ngoài, Nhà Đầu Tư Việt Nam cần tuân thủ đồng thời các quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư. Trong đó, hoạt động chuyển nhượng vốn đầu tư ở nước ngoài là một giao dịch có yếu tố pháp lý phức tạp, chịu điều chỉnh bởi cả hai hệ thống pháp luật, đòi hỏi sự cẩn trọng và chuẩn bị kỹ lưỡng. Dưới đây là một số lưu ý quan trọng mà Nhà Đầu Tư Việt Nam cần nắm rõ để đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật Việt Nam khi chuyển nhượng vốn đầu tư ở nước ngoài:
1. Phê duyệt giao dịch chuyển nhượng:
Việc chuyển nhượng vốn đầu tư ở nước ngoài, trước hết cần được phê duyệt nội bộ theo mô hình tổ chức của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài:
- Công ty cổ phần: nghị quyết thông qua của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị, tùy theo Điều lệ công ty và tỷ lệ chuyển nhượng.
- Công ty TNHH hai thành viên trở lên: nghị quyết của Hội đồng thành viên về việc chấp thuận chuyển nhượng.
- Công ty TNHH một thành viên: quyết định của của Chủ sở hữu hoặc Hội đồng thành viên/Chủ tịch công ty, tuỳ theo quy định trong Điều lệ công ty.
Việc thông qua này không chỉ là điều kiện nội bộ mà còn cần thiết để hợp thức hóa hồ sơ điều chỉnh dự án đầu tư ra nước ngoài tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Doanh nghiệp cần đảm bảo đúng trình tự, biểu quyết, thể thức của cuộc họp theo Luật Doanh nghiệp và điều lệ công ty để đảm bảo hiệu lực pháp lý.
2. Ký kết Hợp đồng chuyển nhượng:
Pháp luật Việt Nam không quy định cụ thể về nội dung hay điều kiện bắt buộc đối với hợp đồng chuyển nhượng vốn đầu tư ở nước ngoài. Do đó, Hợp đồng sẽ tuân thủ theo quy định pháp luật của nước nơi có dự án đầu tư (ví dụ: Singapore, Mỹ, Úc…). Tuy nhiên, để giao dịch có thể được chấp thuận và làm căn cứ thực hiện các thủ tục tại Việt Nam, hợp đồng cần đảm bảo:
- Thông tin các bên tham gia giao dịch;
- Xác định rõ đối tượng chuyển nhượng là phần vốn góp/cổ phần, tỷ lệ sở hữu trước và sau khi chuyển nhượng, thời điểm chuyển nhượng;
- Giá chuyển nhượng và phương thức thanh toán, đặc biệt việc thanh toán phải thông qua tài khoản vốn đầu tư của Nhà Đầu Tư Việt Nam.
- Có điều khoản cam kết về tuân thủ pháp luật Việt Nam và nước tiếp nhận đầu tư.
3. Chấm dứt hoặc thay đổi dự án đầu tư ra nước ngoài tại Việt Nam:
Tùy vào chủ thể nhận chuyển nhượng và tỷ lệ cổ phần/phần vốn góp được chuyển nhượng, việc xử lý pháp lý với Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài (“GCNĐKĐT”) tại Việt Nam sẽ khác nhau:
- Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư cho Nhà Đầu Tư Nước Ngoài: Dự án đầu tư của Nhà Đầu Tư Việt Nam sẽ bị chấm dứt theo quy định tại Điểm đ khoản 1 Điều 64 Luật Đầu tư 2020. Nhà Đầu Tư Việt Nam phải nộp hồ sơ chấm dứt dự án đến Bộ Tài Chính, kèm theo chứng từ chứng minh việc chuyển nhượng vốn, thanh lý các nghĩa vụ.
- Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn đầu tư cho Nhà Đầu Tư Nước Ngoài, hoặc một phần/toàn bộ vốn đầu tư cho Nhà Đầu Tư Việt Nam Khác: Các bên sẽ thực hiện thủ tục điều chỉnh GCNĐKĐT tại Bộ Tài Chính. Nội dung điều chỉnh bao gồm: thay đổi hoặc bổ sung Nhà Đầu Tư, tỷ lệ vốn góp, thông tin dự án, v.v…
4. Đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài:
- Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ vốn đầu tư cho Nhà Đầu Tư Nước Ngoài: Sau khi hoàn tất thủ tục chấm dứt dự án đầu tư, Văn bản xác nhận đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài của Ngân hàng Nhà nước đương nhiên hết hiệu lực. Trong trường hợp này, Nhà Đầu Tư Việt Nam được tiếp tục sử dụng tài khoản vốn đầu tư để thực hiện giao dịch thu lợi nhuận, các nguồn thu hợp pháp và vốn đầu tư từ nước ngoài về Việt Nam.
- Trường hợp chuyển nhượng một phần vốn đầu tư cho Nhà Đầu Tư Nước Ngoài, hoặc một phần/toàn bộ vốn đầu tư cho Nhà Đầu Tư Việt Nam Khác: trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày hoàn tất việc điều chỉnh GCNĐKĐT, Nhà Đầu Tư thực hiện đăng ký thay đổi giao dịch ngoại hối với Ngân hàng Nhà nước.
Bên cạnh đó, Nhà Đầu Tư Việt Nam cần phải am hiểu quy định pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư, đảm bảo tuân thủ trình tự thủ tục chuyển nhượng cổ phần/vốn đầu tư, phương thức thanh toán giá chuyển nhượng … và sắp xếp một cách hợp lý với việc tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam ở trên.
Bài viết liên quan:
2/ Chuyển nhượng cổ phần khi chưa góp đủ vốn
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn pháp lý cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ liên của bài viết, vui lòng gửi email đến cs@apolatlegal.vn.
Apolat Legal là một công ty luật tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi tại đây và liên hệ với đội ngũ luật sư tại Viêt Nam của chúng tôi thông qua email info@apolatlegal.com.